Giáo án KHTN 6 CTST Bài 14. Một số lương thực – thực phẩm

HOẠT ĐỘNG 12: Tìm hiểu số loại lương thực phổ biến(25 phút)

Khởi động

GV đặt vấn đề theo gợi ý trong SGK. Ngoài ra, GV có thể sử dụng thêm video để hoạt động khởi động trở nên hấp dẫn, có khả năng lôi cuốn HS tập trung cao nhất vào bài giảng.

Hình thành kiến thức mới

  • Mục tiêu hoạt động

21.PC.TT.1

  1. Tổ chức hoạt động 

PP: + trực quan, đàm thoại gợi mở

KT: Khăn trải bàn, động não- công não

  • Chuẩn bị: GV chia lớp thành 4-6 nhóm
  • Chuyển giao nhiệm vụ học tập : Tìm hiểu một số loại lương thực

GV tổ chức cho HS hoạt động cặp đôi, hướng dẫn HS quan sát hình 17.1 và gợi ý, hướng dẫn   để HS thảo luận nội dung 1 trong SGK.

HOÀN THÀNH PHIẾU HỌC TẬP – QUAN SÁT HÌNH VẼ VÀ HOÀN THÀNH BẢNG BÊN DƯỚI

▼ Hàm lượng tinh bột và năng lượng của một số loại lương thực 

(có trong 100 g lương thực)

PHIẾU HỌC TẬP  (BẢNG HỎI)
Câu hỏi Trả lời
1) hãy kể tên một số loại lương thực phổ biến ở Việt Nam?
2)  Hãy cho biết loại lương thực nào ở hình 17.1 mà gia đình em sử dụng nhiều nhất? Tại sao?
3) Em hãy giải thích tại sao người châu Âu thường ăn bột mì thay cho gạo như người châu Á.
  • Thực hiện nhiệm vụ học tập

Học sinh thảo luận trên cơ sở thực hiện thao tác ghi nhận ý kiến cá nhân vào bảng chung của nhóm. Đại diện mỗi nhóm sẽ trình bày nội dung đã thảo luận, các nhóm khác nhận xét, bổ sung và giáo viên là người chốt lại nội dung 

  1. Sản phẩm học tập

 

PHIẾU HỌC TẬP  (BẢNG HỎI)
Câu hỏi Trả lời
1) hãy kể tên một số loại lương thực phổ biến ở Việt Nam? Một số loại lương thực phổ biến ở Việt Nam: gạo, ngô, khoai lang, sắn.
2)  Hãy cho biết loại lương thực nào ở hình 17.1 mà gia đình em sử dụng nhiều nhất? Tại sao? Lương thực mà gia đình em sử dụng nhiều nhất là gạo vì đây là loại lương thực có hàm lượng tinh bột và cung cấp năng lượng nhiều nhất.
3) Em hãy giải thích tại sao người châu Âu thường ăn bột mì thay cho gạo như người châu Á. Vì bột mì và gạo có hàm lượng tinh bột và cung cấp năng lượng gần bằng nhau. Ngoài ra, có thể do điều kiện tự nhiên ở các nước châu Âu thuận lợi cho việc trồng lúa mì và do sự đặc trưng về văn hoá ẩm thực.

 

Lương thực là thức ăn chứa hàm lượng lớn tinh bột, nguồn cung cấp chính về năng lượng và chất bột carbohydrate trong khẩu phần thức ăn.

Ngoài ra, lương thực chứa nhiều dưỡng chất khác như protein (chất đạm), lipid (chất béo), calcium, phosphorus, sắt, các vitamin nhóm B (như B1, B2,…) và các khoáng chất.

Ngũ cốc là tên gọi có từ thời Trung Hoa cổ đại nhằm chỉ năm loại thực vật giàu dưỡng chất với hạt có thể ăn được, bao gồm: gạo nếp, gạo tẻ, mì, vừng (mè) và các loại đậu. Ngày nay, thuật ngữ này đôi khi được dùng để gọi chung cho các loại cây lương thực hay sản phẩm chính thu được từ chúng.

 

  1. Phương án dự kiến đánh giá 
  • Gv quan sát và đánh giá phẩm chất bằng thang đo

Thang đo 1:  Đánh hoạt động nhóm

Nội dung quan sát Hoàn toàn đồng ý Đồng ý Phân vân Không đồng ý
Thảo luận sôi nổi
Các Hs trong nhóm đều tham gia hoạt động
Kết quả bài làm tốt
Trình bày kết quả tốt

 

HOẠT ĐỘNG 13: Tìm hiểu một số tính chất và ứng dụng của lương thực (20 phút)

  • Mục tiêu hoạt động

21.PC.TT.1

  1. Tổ chức hoạt động 

PP: + Dạy học giải quyết vấn để, trực quan

KT:+ Khăn trải bàn, động não- công não

  • Chuẩn bị: GV chia lớp thành 4-6 nhóm
  • Chuyển giao nhiệm vụ học tập : Tìm hiểu một số tính chất và ứng dụng của lương thực

GV tổ chức cho  HS thảo luận nội dung 2 trong SGK.

HOÀN THÀNH PHIẾU HỌC TẬP – QUAN SÁT THỰC TẾ VÀ HOÀN THÀNH BẢNG BÊN DƯỚI

Lương thực

Đặc điểm

Gạo Ngô Khoai lang Sắn
Trạng thái (hạt, bắp, củ)
Tính chất (dẻo, bùi)
Ứng dụng
  • Thực hiện nhiệm vụ học tập

Học sinh thảo luận, ghi nhận ý kiến cá nhân vào bảng chung của nhóm. Đại diện mỗi nhóm sẽ trình bày nội dung đã thảo luận

Các nhóm khác nhận xét, bổ sung

 Giáo viên là người chốt lại nội dung 

  1. Sản phẩm học tập
Lương thực

Đặc điểm

Gạo Ngô Khoai lang Sắn
Trạng thái (hạt, bắp, củ) Hạt Bắp, hạt Củ Củ
Tính chất 

(dẻo, bùi)

Dẻo Dẻo Bùi Bùi
Ứng dụng Nấu cơm, làm bột chế biến các loại bánh, lên men sản xuất rượu,… Luộc, làm bột chế biến các loại bánh, lên men sản xuất rượu, làm thức ăn cho gia súc, gia cám,… Luộc, làm bột chế biến các loại bánh, làm thức ăn cho gia súc, gia cẩm,… Luộc, làm bột chế biến các loại bánh, làm thức ăn cho gia súc, lên men sản xuất rượu hoặc cổn công nghiệp,…

 

Dựa vào các tính chất và ứng dụng khác nhau của mỗi loại lương thực mà người ta chế biến thành nhiều sản phẩm ẩm thực có giá trị dinh dưỡng.

 

  1. Phương án dự kiến đánh giá 
  • Gv quan sát và đánh giá phẩm chất bằng thang đo

Thang đo 1:  Đánh hoạt động nhóm

Nội dung quan sát Hoàn toàn đồng ý Đồng ý Phân vân Không đồng ý
Thảo luận sôi nổi
Các Hs trong nhóm đều tham gia hoạt động
Kết quả bài làm tốt
Trình bày kết quả tốt

 

HOẠT ĐỘNG 14: Tìm hiểu một  số loại thực phẩm (45 phút)

  • Mục tiêu hoạt động

20.KH3.2

  1. Tổ chức hoạt động 

PP: + Dạy học hợp tác, trực quan, đàm thoại gợi mở

KT: Khăn trải bàn, động não- công não

Chuẩn bị:

 – Gv giao nhiệm vụ cho các nhóm từ tiết học trước 

– GV chia lớp thành 4  nhóm, mỗi nhóm có 1 nhóm trưởng và thư kí

Mỗi nhóm HS có 1 bộ tờ giấy A0 và bài thuyết trình và  phiếu học tập 

Sử dụng phương pháp dạy học theo nhóm, GV giúp HS tìm hiểu một số loại thực phẩm phổ biến.

  • Chuyển giao nhiệm vụ học tập : Tìm hiểu một số loại thực phẩm

GV sử dụng dạy học  kĩ thuật các mảnh ghép, hình thức làm việc nhóm

GV chia HS trong lớp thành từng cặp hoặc nhóm nhỏ (3 -5 em); hướng dẫn HS quan sát việc sử dụng thực phẩm hằng ngày trong gia đình và kể tên được một số loại thực phẩm, tìm hiểu các dấu hiệu cho biết thực phẩm bị hư hỏng. 

GV hướng dẫn các nhóm HS thảo luận 

HOÀN THÀNH PHIẾU HỌC TẬP – QUAN SÁT HÌNH VẼ VÀ HOÀN THÀNH BẢNG BÊN DƯỚI

▲ Hình 14.2. Một số loại thực phẩm 

PHIẾU HỌC TẬP  (BẢNG HỎI)
Câu hỏi Trả lời
1) Kể tên một số loại thực phẩm gia đình em thường sử dụng hằng ngày
2)  Tại sao trên bao bì và vỏ hộp các loại thực phẩm thường ghi hạn sử dụng?
3) Nêu một số dấu hiệu nhận biết thực phẩm bị hỏng.
4) Tại sao phải giữ vệ sinh an toàn thực phẩm?
  1. Hãy nêu các nguyên nhân gây ra ngộ độc thực phẩm.
  1. Nếu không giữ vệ sinh an toàn thực phẩm thì sẽ gây ra hậu quả gì?
  1. Em hãy cho biết cách bảo quản, chế biến và sử dụng một số loại thực phẩm an toàn, hiệu quả.
  1. Biện pháp nào để duy trì nguồn thực phẩm đa dạng, chất lượng?
  1. Biện pháp nào để đảm bảo an ninh lương thực?

 

GV hướng dẫn HS nội dung hoạt động trong nhóm, thiết kế tiến trình làm việc cho nhóm theo định hướng nhiệm vụ.

Nhóm 1: + Kể tên một số loại thực phẩm gia đình em thường sử dụng hằng ngày

+ Tại sao trên bao bì và vỏ hộp các loại thực phẩm thường ghi hạn sử dụng?

+ Nêu một số dấu hiệu nhận biết thực phẩm bị hỏng.

Nhóm 2:+ Tại sao phải giữ vệ sinh an toàn thực phẩm?

+ Hãy nêu các nguyên nhân gây ra ngộ độc thực phẩm.

Nhóm 3: Em hãy cho biết cách bảo quản, chế biến và sử dụng một số loại thực phẩm an toàn, hiệu quả.

Nhóm 4: + Nếu không giữ vệ sinh an toàn thực phẩm thì sẽ gây ra hậu quả gì?

+ Biện pháp nào để duy trì nguồn thực phẩm đa dạng, chất lượng?

+ Biện pháp nào để đảm bảo an ninh lương thực?

Học sinh thuyết trình, nhóm khác nhận xét, bổ sung

 

Luyện tập

* Để sử dụng lương thực – thực phẩm an toàn, em thường phải chú ý những điều gì?

Chọn lương thực – thực phẩm còn hạn sử dụng, có nguồn gốc rõ ràng, tươi mới, được giết mổ đúng tiêu chuẩn;

Chế biến thực phẩm an toàn, sạch sẽ, kĩ lưỡng;

Giữ vệ sinh nơi chế biến thực phẩm và đồ dùng nấu nướng;

Bảo quản thức ăn chín đúng cách và đun kĩ lại trước khi ăn;

Sử dụng nước sạch trong ăn uống;

Giữ vệ sinh cá nhân sạch sẽ;

Giữ vệ sinh môi trường.

Vận dụng

* Kể tên một số loại lương thực – thực phẩm được sử dụng làm nguyên liệu để chế biến nước mắm, dầu ăn.

Một số loại thực phẩm được sử dụng để chế biến nước mắm: cá biển, muối, …

Một số loại lương thực được sử dụng để chế biến dầu ăn: đậu nành, lạc (đậu phông), …

  • Thực hiện nhiệm vụ học tập

Học sinh thảo luận, ghi nhận ý kiến cá nhân vào bảng chung của nhóm. Đại diện mỗi nhóm sẽ trình bày nội dung đã thảo luận

Các nhóm khác nhận xét, bổ sung

 Giáo viên là người chốt lại nội dung 

  1. Sản phẩm học tập
PHIẾU HỌC TẬP  (BẢNG HỎI)
Câu hỏi Trả lời
1) Kể tên một số loại thực phẩm gia đình em thường sử dụng hằng ngày Một số loại lương thực phổ biến ở Việt Nam: gạo, ngô, khoai lang, sắn.
2)  Tại sao trên bao bì và vỏ hộp các loại thực phẩm thường ghi hạn sử dụng? Lương thực mà gia đình em sử dụng nhiều nhất là gạo vì đây là loại lương thực có hàm lượng tinh bột và cung cấp năng lượng nhiều nhất.
3) Nêu một số dấu hiệu nhận biết thực phẩm bị hỏng. Vì bột mì và gạo có hàm lượng tinh bột và cung cấp năng lượng gần bằng nhau. Ngoài ra, có thể do điều kiện tự nhiên ở các nước châu Âu thuận lợi cho việc trồng lúa mì và do sự đặc trưng về văn hoá ẩm thực.
4) Tại sao phải giữ vệ sinh an toàn thực phẩm? Do thực phẩm có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ mỗi người và cộng đồng.
5) Hãy nêu các nguyên nhân gây ra ngộ độc thực phẩm. Nguyên nhân gây ra ngộ độc thực phẩm rất đa dạng nhưng có thể chia thành 4 nhóm chính sau:

– Do kí sinh trùng; do vi khuẩn và độc tố của vi khuẩn; do virus; do nấm mốc và nấm men.

– Do thức ăn bị biến chất, ôi thiu: một số loại thực phẩm khi để lâu hoặc bị ôi thiu thường sinh ra các độc tố (ví dụ: sử dụng lại dầu, mỡ nhiều lần; …), gây hại cho sức khoẻ của người sử dụng. Các độc tố này thường không bị phân huỷ hoặc giảm khả năng gây độc dù được đun sôi.

– Do ăn phải thực phẩm có sẵn độc tố: khi ăn phải các thực phẩm có sẵn độc tố như: cá nóc, gan cóc, mật cá trắm, một số loại nấm độc, khoai tây mọc mầm, một số loại quả hoặc đậu, .. .thì khả năng ngộ độc thực phẩm xảy ra rất cao.

– Do nhiễm các chất hoá học: do ô nhiễm kim loại nặng (thực phẩm được nuôi trồng, chế biến tại các khu vực mà nguồn nước, đất bị ô nhiễm bởi các loại kim loại nặng); do dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y; do phụ gia thực phẩm; do hoá chất bảo quản thực phẩm; các chất phóng xạ.

  1. Nếu không giữ vệ sinh an toàn thực phẩm thì sẽ gây ra hậu quả gì?
Nguy cơ nhiễm bệnh lây lan qua đường tiêu hoá; gia tăng số người ngộ độc thực phẩm; tạo điều kiện cho việc buôn bán thực phẩm bẩn.
  1. Em hãy cho biết cách bảo quản, chế biến và sử dụng một số loại thực phẩm an toàn, hiệu quả.
– Bảo quản gạo, ngô, khoai, sắn ở nơi khô ráo để tránh bị mốc; khi thực phẩm bị mốc cần phải bỏ đi, không được sử dụng vì mốc sẽ tạo ra độc tố vi nấm, có hại cho sức khoẻ. Lớp ngoài cùng của hạt và mầm hạt gạo đều chứa các chất dinh dưỡng quý như đạm, chất béo, calcium và các vitamin nhóm B. Không nên xay xát gạo trắng quá kĩ dẫn đến làm mất chất dinh dưỡng. Khi nấu cơm cũng có thể làm mất đi vitamin B1, vì vậy không vo gạo kĩ quá, nên dùng nước sôi và đậy vung khi nấu cơm.

– Hàm lượng chất bột trong khoai, sắn chỉ bằng 1/3 hàm lượng chất bột trong ngũ cốc. Do hàm lượng chất đạm trong khoai, sắn cũng ít nên dù ăn khoai, sắn nhiều vẫn cần phải ăn thêm nhiều chất đạm, nhất là đối với trẻ em để phòng suy dinh dưỡng.

– Không ăn khoai tây đã mọc mầm vì chứa chất độc có thể gây chết người.

– Sắn tươi có chứa độc tố, có thể gây chết người nên không được ăn sắn tươi khi chưa luộc chín. Khi ăn sắn tươi cần bóc bỏ hết phần vỏ hồng bên trong, ngâm nước 12-24 giờ trước khi luộc, khi luộc xong cần mở vung cho bay hết hơi để loại chất độc.

– Các loại thực phẩm thịt, cá nên sử dụng khi đang còn tươi, sống và cần chế biến kĩ, đảm bảo an toàn thực phẩm. Nếu trong trường hợp cần tích trữ lâu dài có thể để trong ngăn lạnh của tủ lạnh hoặc tủ đá.Tuy nhiên, thời gian bảo quản không quá 3 ngày.

  1. Biện pháp nào để duy trì nguồn thực phẩm đa dạng, chất lượng?
Để duy trì nguồn thực phẩm đa dạng và chất lượng, ta cần phát triển nông nghiệp nuôi trổng, chế biến thực phẩm.
  1. Biện pháp nào để đảm bảo an ninh lương thực?
Để bảo đảm an ninh lương thực cẩn phát triển nông nghiệp bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu và đổi mới công nghệ trong sản xuất nông nghiệp.

 

2.1.2 Phương án đánh giá 

Gv quan sát , Thang đo về hoạt động nhóm.

Nội dung quan sát Hoàn toàn đồng ý Đồng ý Phân vân Không đồng ý Hoàn toàn không đồng ý
Thảo luận sôi nổi
Các HS trong nhóm đều tham gia hoạt động
Kết quả sản phẩm tốt

 

     Công cụ đánh giá là hồ sơ học tập – nội dung thuyết trình

TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ- Giao tiếp và hợp tác Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4
MỨC 1

– Trình bày rõ ràng, đầy dủ, chính xác nhiệm vụ và dồng thời biết lắng nghe, chia sẻ với các bạn

MỨC 2

– Trình bày rõ ràng, đầy dủ, chính xác nhiệm vụ nhưng còn lúng túng và dồng thời biết lắng nghe, chia sẻ với các bạn

MỨC 3

– Trình bày chưa được rõ ràng, đầy dủ, chính xác nhiệm vụ nhưng còn lúng túng và dồng thời biết lắng nghe, chia sẻ với các bạn

 

HOẠT ĐỘNG 15: Ôn tập chủ đề 4 (45 phút)

  • Mục tiêu hoạt động

15.KH3.2  10.NLC.TC1 14.TN2.2

  1. Tổ chức hoạt động 

– Thuyết trình nêu vấn đề kết hợp hỏi – đáp;

– Dạy học theo c nhóm nhỏ

– Kĩ thuật sơ đồ tư duy;

Chuyển giao nhiệm vụ học tập 1: Hệ thống hoá kiến thức

Nhiệm vụ: GV định hướng cho HS hệ thống hoá được kiến thức về nhiên liệu, vật liệu, nguyên liệu và lương thực – thực phẩm.

GV hướng dẫn HS thiết kế sơ đổ tư duy để tổng kết những kiến thức cơ bản của chủ đề.

 

 

 

 

Chuyển giao nhiệm vụ học tập 2: Hệ thống bài tập

Nhiệm vụ: GV sử dụng phương pháp dạy học bài tập, định hướng cho HS giải một số bài tập phát triển năng lực khoa học tự nhiên cho cả chủ đề.

– GV hướng dẫn HS tìm hiểu và thực hiện một số bài tập để ôn tập chủ đề.

Một sô bài tập 

  1. Để làm đường ray tàu hoả, người ta sử dụng vật liệu nào dưới đây?
  2. Nhôm. B. Đổng. C. Sắt. D.Thép.

 sân người ta sử dụng vật liệu nào dưới đây?

  1. Gạch. B. Ngói. C. Thuỷ tinh. D. Gỗ.
  2. Để sản xuất xi măng, tạc tượng người ta sử dụng vật liệu nào dưới đây?
  3. Nhôm. B. Đá vôi. C. Thuỷ tinh. D. Gỗ.
  4. Việc áp dụng mô hình 3R nhằm sử dụng vật liệu
  5. bảo đảm an toàn. B. bảo đảm hiệu quả.
  6. bảo đảm sự phát triển bền vững. D. Cả A, B, C.
  7. Bác sĩ dinh dưỡng khuyên rằng: Dù ăn nhiều khoai, sắn thay cơm thì trẻ em cần bổ sung thêm các chất dinh dưỡng khác trong khẩu phần ăn hằng ngày. Bằng các kiến thức đã học, em hãy giải thích điều này.
  8. Trung bình, mỗi ngày bạn Minh ăn 200g gạo chứa 80% tinh bột. Dựa vào bảng số liệu về hàm lượng tinh bột và năng lượng của một số loại lương thực (trang 69, SGK) hãy cho biết:
  9. a) Mỗi ngày, bạn Minh được cung cấp bao nhiêu kJ năng lượng từ việc ăn gạo.
  10. b) Nếu ăn thêm 100g khoai lang mỗi ngày thì lượng tinh bột bạn Minh hấp thụ được là bao nhiêu gam? Năng lượng từ lượng tinh bột bạn Minh hấp thụ mỗi ngày là bao nhiêu kJ.
  • Thực hiện nhiệm vụ học tập

Học sinh thảo luận, ghi nhận ý kiến cá nhân vào bảng chung của nhóm. Đại diện mỗi nhóm sẽ trình bày nội dung đã thảo luận

Các nhóm khác nhận xét, bổ sung

Giáo viên là người chốt lại nội dung 

  1. Sản phẩm học tập
  2. Đáp án D.
  3. Đáp án A.
  4. Đáp án B.
  5. Đáp án B.
  6. Vì khoai, sắn có hàm lượng tinh bột ít hơn so với gạo và cung cấp ít năng lượng hơn cho cơ thể, do đó vẫn cần bổ sung thêm các thức ăn giàu dinh dưỡng khác cho trẻ.
  7. a)
  8. b)
  9. Phương án đánh giá 

Gv quan sát , Thang đo về hoạt động nhóm.

Nội dung quan sát Hoàn toàn đồng ý Đồng ý Phân vân Không đồng ý Hoàn toàn không đồng ý
Thảo luận sôi nổi
Các HS trong nhóm đều tham gia hoạt động
Kết quả sản phẩm tốt

Xem thêm các bài viết liên quan của Giáo án khoa học tự nhiên 6 Chân trời sáng tạo trong bài viết này nhé:

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *