Giáo án KHTN 6 KNTT Bài 10: Các thể của chất và sự chuyển thể

HOẠT ĐỘNG 3:  Các thể cơ bản của chất (20 phút)

GV cho học sinh coi video clip hoặc hình ảnh sự chuyển thể của nước vẫn xảy ra quanh ta như: mùa đông ở các nước ôn đới hoặc ở vùng núi nước ta, nước bị đóng băng và khi trời ấm lên, chúng lại tan ra; nước lỏng trên bề mặt Trái Đất bay hơi, ngưng tụ thành mây và khi mây tập trung đủ lớn, đủ nặng rơi xuống thành mưa.

Từ đó kết luận các thể của nước có tính chất đặc trưng. Giữa các thể của nước có sự chuyển thể ở những điều kiện nhất định.

1 Mục tiêu hoạt động

3.KHTN 1.2

6.KHTN 2.2

2.Tổ chức hoạt động 

PP:  Trực quan, đàm thoại gợi mở, nghiên cứu

KT: Khăn trải bàn, động não- công não

  • Chuẩn bị: GV chia lớp thành 6 nhóm, gỗ, xi lanh, nước pha màu
  1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập 1: Tìm hiểu một số thể của chất 

(PP: trực quan, KT: Công não – động não)

GV yêu cầu HS quan sát các vật thể và chất xung quanh ta, nhận ra chất tồn tại ở các thể khác nhau. 

 GV hướng dẫn cho HS nhận biết về chất ở các thể khác nhau. 

GV yêu cầu HS nêu các quá trình biến đổi thể quan sát được 

GV sử dụng phương pháp graph  trong dạy học, chiếu sơ đồ sau lên màn hình và yêu cầu HS điền các quá trình chuyển hoá tương ứng giữa trạng thái của các chất theo các gợi ý cho sẵn. Sơ đồ này giúp HS ghi nhớ và phân biệt được các quá trình biến đổi thể của chất.  

 

GV hướng dẫn, gợi mở cho HS quan sát, đưa ra các hiện tượng xung quanh

Từ đó, HS lấy được ví dụ về các chất ở thể rắn, lỏng, khí xung quanh ta.

PHIẾU HỌC TẬP 4  (BẢNG HỎI)
Câu hỏi Trả lời
Câu 1: HS lấy ví dụ về các chất ở thể rắn, lỏng, khí xung quanh ta
Câu 2: Em có thể dùng chất ở thể lỏng để tạo nên vật có hình dạng cổ định khômg?

 

  • Thực hiện nhiệm vụ học tập

Học sinh thảo luận trên cơ sở thực hiện thao tác ghi nhận ý kiến cá nhân vào bảng chung của nhóm. 

  • Báo cáo kết quả và thảo luận: 

Đại diện mỗi nhóm sẽ trình bày nội dung đã thảo luận, các nhóm khác nhận xét, bổ sung và giáo viên là người chốt lại nội dung 

  1. Sản phẩm học tập 
PHIẾU HỌC TẬP 4  (BẢNG HỎI)
Câu hỏi Trả lời
Câu 1: HS lấy ví dụ về các chất ở thể rắn, lỏng, khí xung quanh ta Chất ở thể rắn: gỗ, than, nến,…

Chất ở thể lỏng: xăng, dầu ăn, tinh dầu,…

Chất ở thể khí: carbon dioxide, hơi nước,…

Câu 2: Em có thể dùng chất ở thể lỏng để tạo nên vật có hình dạng cổ định khômg? Không thể dùng chất ở thể lỏng để tạo nên vật có hình dạng cổ định.

 

  1. Phương án đánh giá 
Thang đo 1
Tiêu chí: kết quả phiếu học tập Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4
Mức 1

Chỉ trả lời đúng câu 1 hỏi

Mức 2 

Trả lời đúng câu 2 hỏi

 

 

  • Chuyển giao nhiệm vụ học tập 2: Thực hành tìm hiểu một số tính chất của chất ở thể rắn, lỏng và khí

HS làm thí nghiệm, quan sát mẫu vật và kết hợp với các trải nghiệm đã có, rút ra

nhận xét về tính chất của các chất ở thể rắn, lỏng và khí.

GV cho HS làm các thí nghiệm thử tính chất của chất, từ đó rút ra nhận xét:

GV có thể cho HS quan sát những vật thể đã chuẩn bị sẵn. Sau đó lần lượt nêu tính chất của chất ở thể rắn, lỏng, khí được liệt kê trong bảng và lấy thêm ví dụ minh hoạ ứng dụng của những tính chất này trong thực tế.

Bài tập vận dung

PHIẾU HỌC TẬP 5
Thể của Chất Hình dạng có x
ác định không?
Có thể nén ko?
Rắn (viên sỏi. cục rubik, trái táo)
Lỏng (chai nước đầy)
Khí (bong bóng đã được thổi)

GV thực hiện thí nghiệm đơn giản tại lớp và yêu cấu HS kết luận về tính chất của thể.

GV mở lọ nước hoa, hỏi HS ở các vị trí khác nhau trong lớp có ngửi thấy mùi nước hoa không, yêu cầu HS nhận xét về khả năng lan toả của thể khí?

Học sinh thảo luận hoàn thành phiếu học tập số 6

PHIẾU HỌC TẬP 6  (BẢNG HỎI)
Câu hỏi Trả lời
Câu 1: Khi mở lọ nước hoa, một lát sau ngửi được mùi nước hoa. Điều này thể hiện tính chất gì của chất khí?
Câu 2: Nước từ nhà máy nước được dẫn đến các hộ dân qua các đường ống. Điều này thể hiện tính chất gì của chất lỏng?
Câu 3: Ta có thể đi được trên mặt nước đóng băng đủ dày. Điều này thể hiện tính chất gì của chất rắn?

 

Ví dụ: thể rắn có hình dạng cố định, cứng, không nén được. Do đó, vật liệu dùng xây nhà, làm cầu đường đều ở thể rắn. Thể lỏng, thể khí không có hình dạng cố định, cẩn phải chứa, đựng trong bình, lọ.

GV có thê’ đặt câu hỏi, ví dụ: để vận chuyển dầu thô (thể lỏng) từ biển vào đất liền, ta có thể dùng những cách nào ? 

  • Thực hiện nhiệm vụ học tập

Học sinh thảo luận trên cơ sở thực hiện thao tác ghi nhận ý kiến cá nhân vào bảng chung của nhóm. 

GV có thể cho HS quan sát các cốc có hình dạng khác nhau và rút ra nhận xét vế hình dạng của thể rắn, lỏng và khí.

  • Báo cáo kết quả và thảo luận: 

Đại diện mỗi nhóm sẽ trình bày nội dung đã thảo luận, các nhóm khác nhận xét, bổ sung và giáo viên là người chốt lại nội dung 

  1. Sản phẩm học tập 

Khi dùng tay ấn:

Thể rắn không bị nén.

Thể lỏng hầu như không bị nén.

Thể khí bị nén dễ dàng.

HĐ: – Về hình dạng: thể rắn có hình dạng cố định; thể lỏng có hình dạng của một phần vật chứa, thể khí chiếm đầy thể tích vật chứa.

Về khả năng chịu nén: chất rắn và chất lỏng không bị nén, chất khí có thể nén được dễ dàng.

 

PHIẾU HỌC TẬP 5
Thể của Chất Hình dạng có
ác định không?
Có thể nén ko?
Rắn (viên sỏi. cục rubik, trái táo) Hình dạng xác định Khó bị nén
Lỏng (chai nước đầy) Hình dạng theo vật chứa Nén hơi khó khăn
Khí (bong bóng đã được thổi) Hình dạng không xác định Dễ bị nén

 

PHIẾU HỌC TẬP 6  (BẢNG HỎI)
Câu hỏi Trả lời
Câu 1: Khi mở lọ nước hoa, một lát sau ngửi được mùi nước hoa. Điều này thể hiện tính chất gì của chất khí? Khi mở lọ nước hoa, một lát sau có thê’ ngửi thấy mùi nước hoa. Điều này thê’ hiện khả năng lan toả trong không gian theo mọi hướng của chất ở thê’ khí.
Câu 2: Nước từ nhà máy nước được dẫn đến các hộ dân qua các đường ống. Điều này thể hiện tính chất gì của chất lỏng? Nước từ nhà máy nước được dẫn đến các hộ dân qua các đường ống thê’ hiện tính chất chảy và lan truyền được của chất ở thể lỏng.
Câu 3: Ta có thể đi được trên mặt nước đóng băng đủ dày. Điều này thể hiện tính chất gì của chất rắn? Ta có thể đi được trên mặt nước đóng băng đủ dày vì nước đóng băng ở thể rắn. Khi đó nước giữ hình dạng cố định, không bị nén và không bị chảy đi, nên có thê’ đứng, bước đi trên đó.

 

Để vận chuyển dầu thô (thể lỏng) từ biển vào đất liền, ta có thể dùng những cách: đóng thùng và vận chuyển bằng tàu thuỷ, bơm qua đường ống dẫn dầu (đây là cách làm trong thực tế). Từ đó nêu kết luận ta đã ứng dụng tính chảy lan của thể lỏng.

  1. Phương án đánh giá 

 

Thang đo 1:  Đánh hoạt động nhóm

Nội dung quan sát Hoàn toàn đồng ý Đồng ý Phân vân Không đồng ý
Thảo luận sôi nổi
Các Hs trong nhóm đều tham gia hoạt động
Kết quả bài làm tốt
Trình bày kết quả tốt

 

Thang đo 
Tiêu chí: kết quả phiếu học tập Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4
Mức 1

S đọc Bảng 10.2, SGK và hiểu được tính chất của chất ở các thể dưới sự hướng dẫn của GV

Mức 2 

HS đọc Bảng 10.2, SGK và hiểu tính chất của ba thể. Nêu tính chất của chất ở các thể thông qua ví dụ GV đưa ra.

 
Mức 3 

HS đọc Bảng 10.2, SGK và hiểu tính chất của ba thể. Trả lời được 3 câu hỏi. Lấy được một vài ví dụ về tính chất của thể và ứng dụng của nó.

 

HOẠT ĐỘNG 5:  Thí nghiệm về sự chuyển thể (20 phút)

  • Mục tiêu hoạt động
  1. KHTN 2.4                                 
  1.   NLC.TC1                                  
  2. PC.TT.1
  • Tổ chức hoạt động

PP: + Dạy học trực quan: sử dụng  thí nghiệm.

KT: Khăn trải bàn

Chuyển giao nhiệm vụ học tập

– GV giao nhiệm vụ cho 6 nhóm, mỗi nhóm từ 6-7 học sinh sẽ phân chia công việc để thực hiện thí nghiệm 10.8

 

STT Dụng cụ – Hóa chất Số lượng 
1 Nước  cất
2 Cốc thủy tinh chịu nhiệt 1
3 Nhiệt kế 1
4 Đèn cồn 1
5 Giá thí nghiệm 1
6 Lưới tản nhiệt 1

 

  • Chuyển giao nhiệm vụ học tập

GV cho HS tự làm thí nghiệm kết hợp với quan sát các hiện tượng trong thực tế, rút ra kết luận về nhiệt độ của nước khi xảy ra sự sôi.

GV đặt câu hỏi: nhiệt độ ảnh hưởng thế nào đến quá trình chuyển thể từ thể lỏng sang thể hơi?

GV hướng dẫn HS tiến hành thí nghiệm theo các nhóm nhỏ.

– Lắp dụng cụ như Hình 10.8 trong SGK. Có thể đậy cốc nước lại cho nước nhanh sôi hơn. Bật đèn cồn đun nóng cốc nước.

– Hướng dẫn HS ghi lại nhiệt độ trong quá trình nước sôi.

Bảng sau đây ghi lại kết quả thí nghiệm với 100 ml nước, nhiệt độ ở phòng thí nghiệm khoảng 33 – 34 °C, khi đun để hở miệng cốc, thời gian ghi kết quả thí nghiệm từ lúc bắt đầu thực hiện đến phút thứ 5.

Bảng 10.2. Kết quả thí nghiệm theo dõi nhiệt độ của nước trong quá trình nước sôi.

 

Thời gian Nhiệt độ (°C) Hiện tượng (*)
Ban đẩu 65
1 phút 75
2 phút 88
3 phút 94
4 phút 100
5 phút 100

 

(*) HS có thề ghi “không thấy hiện tượng gì” hoặc “nước bay hơi”, “cốc nước cạn dần”,…

GV yêu cầu HS nhận xét để rút ra kết luận: nước sôi ở khoảng 100 °C (nước cất sôi ở 100°C), nhiệt độ không thay đổi trong quá trình nước sôi.

Phân biệt khi nước reo và nước sôi. Khi nước được đun nóng, các bọt khí tan trong nước (oxygen, carbon dioxide, nitrogen,…) thoát ra, gây hiện tượng nước reo. Đến nhiệt độ sôi, các bóng khí chứa hơi nước xuất hiện trong nước lỏng, thoát ra mạnh.

GV lưu ý đun khoảng 100 150 ml nước thì thí nghiệm sẽ nhanh hơn.

GV nên chuẩn bị sẵn nước cất nóng trong phích nước. Khi làm thí nghiệm, bắt đầu từ nhiệt độ 60 70 °C thì thí nghiệm sẽ nhanh hơn.

Nếu đun trên bếp điện (tốc độ tăng nhiệt nhanh hơn), có thể yêu cầu HS ghi lại sự thay đổi nhiệt độ và thể sau mỗi khoảng thời gian 0,5 phút (30 giây).

GV có thể yêu cầu HS nêu tóm tắt các nội dung đã học.

HS giải thích được lí do chất làm bình chứa phải ở thể rắn vì chất ở thể rắn có hình dạng cố định. HS trình bày được sự nóng chảy, hoá hơi, ngưng tụ, đông đặc trong vòng tuần hoàn của nước trên Trái Đất.

  1. Sản phẩm học tập
Thời gian Nhiệt độ (°C) Hiện tượng (*)
Ban đẩu 65 Không thấy hiện tượng gì/nước bay hơi
1 phút 75 Không thấy hiện tượng gì/nước bay hơi
2 phút 88 Không thấy hiện tượng gì/nước bay hơi
3 phút 94 Không thấy hiện tượng gì/nước bay hơi
4 phút 100 Nước sôi
5 phút 100 Nước sôi
  1. Phương án dự kiến đánh giá 

Phương pháp đánh giá qua hồ sơ học tập – công cụ dánh giá là kết quả học tập của học sinh thể hiện trên phiếu học tập

TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ 

–  Kết quả thí nghiệm

Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4
MỨC 1:  – HS tự ghi được nhiệt độ của nước trong quá trình nước sôi. Rút ra được kết luận “nhiệt độ của nước không đổi trong quá trình sôi”.
MỨC 2: – HS tự ghi được nhiệt độ của nước trong quá trình nước sôi.
MỨC 3: –  HS trả lời được câu hỏi theo gợi ý của GV.

 

HOẠT ĐỘNG 4:  Quá trình diễn ra sự chuyển thể (25 phút)

1 Mục tiêu hoạt động

5.KHTN1. 2

  1. NLC.TC1

2.Tổ chức hoạt động 

PP:  Trực quan, đàm thoại gợi mở

KT: Khăn trải bàn, động não- công não

  • Chuẩn bị: GV chia lớp thành 6 nhóm, gỗ, xi lanh, nước pha màu

Chuyển giao nhiệm vụ học tập 1: Tìm hiểu sự chuyển đổi giữa thể rắn và thể lỏng

  • GV cho học sinh quan sát sơ đồ chuyển đổi trạng thái của nước và trả lời vào bảng sau

– GV hướng dẫn, gợi mở, HS tự tiến hành thí nghiệm. HS quan sát, nhận xét về nhiệt độ trong quá trình chất nóng chảy, đi đến kết luận rằng nhiệt độ của chất không đổi trong quá trình nóng chảy.

GV dẫn dắt: ta biết rằng khi làm nóng một chất rắn đến nhiệt độ nhất định thì nó sẽ nóng chảy, vậy trong quá trình nóng chảy, nhiệt độ của chất rắn có thay đổi không?

GV hướng dẫn HS tiến hành thí nghiệm (chia lớp thành các nhóm nhỏ).

Sau thí nghiệm, cả nhóm sẽ cùng thảo luận để hoàn tất bảng công việc

– Lắp dụng cụ như Hình 10.5 trong SGK.

– Hướng dẫn HS ghi lại nhiệt độ trong quá trình nước đá nóng chảy.

Bảng 10.5. Kết quả theo dõi nhiệt độ của nước đá trong quá trình nóng chảy (nhiệt độ phòng thí nghiệm là 25 °C)

Thời gian (phút) Nhiệt độ (°C) Thể
Ban đầu
9
10

GV  gợi mở cho HS quan sát, đưa ra các hiện tượng xung quanh liên quan đến sự nóng chảy và đông đặc, rút ra kết luận sự nóng chảy và đông đặc xảy ra do sự thay đổi nhiệt độ.

Thác nước vào mùa hè Thác nước vào mùa đông

GV yêu cầu HS nhắc lại các tính chất của thể rắn và thể lỏng, từ đó yêu cầu HS mô tả sự chuyển thể từ thể rắn sang thể lỏng và từ thể lỏng sang thể rắn khi nhiệt độ thay đổi.

GV cũng có thể mở rộng kiến thức, giải thích sự chuyển thể rắn sang lỏng và ngược lại trên cơ sở cấu trúc hạt của chất ở các thể khác nhau.

GV đưa ra tình huống học tập: 

+ Trái Đất ấm lên thì băng tan ra

+ Nếu Trái Đất lạnh đi thì điều gì sẽ xảy ra?

  • Thực hiện nhiệm vụ học tâp

– Học sinh hoàn thành câu trả lời theo cá nhân, giáo viên cho học sinh hoàn thành bảng trả lời gọi một số học sinh trình bày câu trả lời, các học sinh khác nhận xét, góp ý cho câu trả lời của bạn.

  • Sản phẩm dự kiến

Các HS các nhóm  nhận xét lẫn nhau

Thời gian (phút) Nhiệt độ (°C) Thể
Ban đầu 0 Rắn
0 Rắn + lỏng
9 5 Lỏng
10 8 Lỏng

 

Chuyển giao nhiệm vụ học tập 2: Sự hóa hơi và ngưng tụ

– Quan sát sơ đồ vòng tuần hoàn của nước trong tự nhiên, thảo luận nhóm  và  mô tả các thay đổi về trạng thái của nước trong tự nhiên.

 Qua đó, em rút ra kết luận gì về trạng thái của các chất trong tự nhiên?

Thực hiện nhiệm vụ học tập

Học sinh thảo luận trên cơ sở thực hiện thao tác ghi nhận ý kiến cá nhân vào bảng chung của nhóm. Đại diện mỗi nhóm sẽ trình bày nội dung đã thảo luận, các nhóm khác nhận xét, bổ sung và giáo viên là người chốt lại nội dung 

 

  • Sản phẩm dự kiến của học sinh 

 

Nước trong tự nhiên như ao hồ, sông suối dưới ảnh hưởng của nhiệt dộ môi trường sẽ hóa thành hơi nước (lỏng thành hơi). Hơi nước bốc lên gặp lạnh ngưng tụ thành mây, các đám mây gom lại nặng rơi xuống đất thành mưa (hơi thành lỏng). 

Các nhóm nhận xét lẫn nhau ( sản phẩm hỗn hợp và bảng kết quả)

  • GV nhận xét về thái độ và hiệu quả làm việc của các nhóm 
  • GV sử dụng đàm thoại để đưa ra kết luận: 

      CH: 1. Điểm giống và khác nhau giữa sự bay hơi và sự ngưng tụ

Giáo viên đua ra các khái niệm.

Chuyển giao nhiệm vụ học tập 3: Khái niệm về sự nóng cháy, sự đông đặc, sự hóa hơi, sự ngưng tụ. (15 phút)

Chuyển giao nhiệm vụ học tập

Giáo viên chia 4 nhóm và phân công nhiệm vụ  tìm hiểu và trình bày Trả lời câu hỏi 

  • Cho biết quá trình nào là ngược nhau
  • Các quá trình này là biến đổi vật lí hay hóa học
  • Thực hiện nhiệm vụ học tập
Nhóm 1

Sự nóng chảy là gì? Cho ví dụ minh họa

Nhóm 3

Sự hóa hơi là gì? Cho ví dụ minh họa

Nhóm 2

Sự đông đặc là gì? Cho ví dụ minh họa

Nhóm 4

Sự ngưng tụ là gì? Cho ví dụ minh họa

Các nhóm tiến hành thảo luận theo nhiệm vụ được phân công. Đại diện nhóm trình bày khái niệm và đưa ra ví dụ minh họa – nhóm chuyên gia. 

Sau khi các nhóm trình bày xong, giáo viên cho học sinh thảo luận, đánhh giá về các ví dụ đã đề xuất.

  •  Sản phẩm dự kiến
Nhóm 1

– Sự nóng chảy là quá trình chuyển từ thể rắn sang thể lỏng của chất

VD- Cây kem lấy ra khỏi tủ lạnh bị tan chảy

Nhóm 3

– Sự bay hơi là quá trình chuyển từ thể lỏng sang thể hơi của chất

– Sự sôi là quá trình bay hơi xảy ra trong lòng và cả trên mặt thoáng của chất lỏng.

VD: Hiện tượng nước bốc hơi

Nhóm 2

Sự đông đặc là quá trình chuyển từ thể lỏng sang thể rắn của chất

VD- sự hình thành băng tuyết vào mùa đông

Nhóm 4

– Sự ngưng tụ là quá trình chuyển từ thể khí sang thể lỏng của chất

VD- sương đọng trên lá cây

 

Sự nóng chảy là quá trình chuyển từ thể rắn sang thể lỏng của chất 

Sự đông đặc là quá trình chuyển từ thể lỏng sang thể rắn của chất

Sự bay hơi là quá trình chuyển từ thể lỏng sang thể hơi của chất

Sự sôi là quá trình bay hơi xảy ra trong lòng và cả trên mặt thoáng của chất lỏng. 

Sự sôi là trường hợp dặc biệt của sự bay hơi.

Sự ngưng tụ là quá trình chuyển từ thể khí sang thể lỏng của chất

 

  1. Sản phẩm học tập

Hoạt động 1

Thời gian (phút) Nhiệt độ (°C) Thể
Ban đầu 0 Rắn
0 Rắn + lỏng
9 5 Lỏng
10 8 Lỏng

Đáp án câu hỏi SGK

CH: 1. Thuỷ ngân (mercury) là chất lỏng ỏ’ nhiệt độ thường.

  1. Cục nước đá tan ra vì nhiệt độ phòng (25 °C) cao hơn nhiệt độ nóng chảy của nước (0 °C).
  1. Vào mùa đông, nước trong thác nước bị đóng băng. Nước chuyển từ thể lỏng sang thể rắn. Khi sang mùa hè, băng lại tan ra. Nước đã chuyển từ thể rắn sang thể lỏng.

Trái Đất ấm lên thì băng tan ra, nước biển dâng lên, nhiều vùng đất sẽ bị chìm trong nước biển; mùa đông, dầu dừa đông đặc lại.

Nếu Trái Đất lạnh đi thì dẫn đến hiện tượng nước đóng băng, làm sinh vật trong nước không sống được. Từ đó  nhận thấy khi có sự thay đổi nhiệt độ thì xảy ra sự chuyển thể của nước cũng như nhiều chất khác.

Hoạt động 2

Nước trong tự nhiên như ao hồ, sông suối dưới ảnh hưởng của nhiệt dộ môi trường sẽ hóa thành hơi nước (lỏng thành hơi). Hơi nước bốc lên gặp lạnh ngưng tụ thành mây, các đám mây gom lại nặng rơi xuống đất thành mưa (hơi thành lỏng). 

 Điểm giống và khác nhau giữa sự bay hơi và sự ngưng tụ:

– Điểm giống: xảy ra ở mọi nhiệt độ.

– Điểm khác: ở sự bay hơi, xảy ra sự chuyển thể từ thể lỏng sang thể hơi; ở sự ngưng tụ xảy ra quá trình ngược lại.

  1. Phương án dự kiến đánh giá 

 

Hoạt động 1: Phương pháp đánh giá qua hồ sơ học tập – công cụ dánh giá là kết quả học tập của học sinh thể hiện trên phiếu học tập

TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ 

–  Xác định quá trình diễn ra sự chuyển thể : nóng chảy, đông đặc; bay hơi, ngưng tụ; sôi.

Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4
MỨC 1:  Vận dụng

– HS tự làm thí nghiệm, theo dõi được nhiệt độ nước đá khi xảy ra sự nóng chảy. Tự rút ra kết luận nhiệt độ không thay đổi khi nước đá nóng chảy.

MỨC 2: Hiểu

– HS tự làm thí nghiệm, theo dõi được nhiệt độ nước đá khi xảy ra sự nóng chảy. Rút ra kết luận nhiệt độ không thay đổi khi nước đá nóng chảy theo gợi ý của GV

MỨC 3: Biết

–  HS theo dõi được thí nghiệm và rút ra nhận xét theo hướng dẫn của GV

 

Hoạt động 2: Phương pháp đánh giá qua quan sát

                       Công cụ đánh giá là hồ sơ học tập – nội dung thuyết trình

TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ- Giao tiếp và hợp tác Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4
MỨC 1

– Trình bày rõ ràng, đầy dủ, chính xác nhiệm vụ và dồng thời biết lắng nghe, chia sẻ với các bạn

MỨC 2

– Trình bày rõ ràng, đầy dủ, chính xác nhiệm vụ nhưng còn lúng túng và dồng thời biết lắng nghe, chia sẻ với các bạn

MỨC 3

– Trình bày chưa được rõ ràng, đầy dủ, chính xác nhiệm vụ nhưng còn lúng túng và dồng thời biết lắng nghe, chia sẻ với các bạn

 

HOẠT ĐỘNG 6:  Luyện tập – mở rộng (45 phút)

  • Mục tiêu hoạt động

– Hệ thống kiến thức – luyện tập

  • Tổ chức hoạt động
  • Chuẩn bị: 

– Gv giao nhiệm vụ cho các nhóm từ tiết học trước : chuẩn bị bài tập, phiếu học tập

  1. Hệ thống lý thuyết: GV hướng dẫn HS thiết kế sơ đồ tư duy để tổng kết những kiến thức cơ bản của chủ đề.

– Nêu được sự đa dạng chất

– Tính chất của chất

– Trình bày và đưa được mốt số ví dụ về một số đặc điểm coư bản của ba thể chất

Nắm được các khái niệm cơ bản

Sự nóng chảy là quá trình chuyển từ thể rắn sang thể lỏng của chất 

Sự đông đặc là quá trình chuyển từ thể lỏng sang thể rắn của chất

Sự bay hơi là quá trình chuyển từ thể lỏng sang thể hơi của chất

Sự sôi là quá trình bay hơi xảy ra trong lòng và cả trên mặt thoáng của chất lỏng. 

Sự sôi là trường hợp dặc biệt của sự bay hơi.

– Trình bày được sự chuyển thể

Sự ngưng tụ là quá trình chuyển từ thể khí sang thể lỏng của chất

  • Bài tập

Câu 1: Hãy chỉ ra đâu là vật thể, đâu là chất trong các câu sau:

  1. Cơ thể người có 63 – 68% về khối lượng là nước.
  2. Thủy tinh là vật liệu chế tạo ra nhiều vật gia dụng khác nhau như lọ hoa, cốc, bát, nồi…
  3. Than chì là vật liệu chính làm ruột bút chì
  4. Paracetamol là thành phần chính của thuốc điều trị cảm cúm
STT Vật thể Chất
1
2
3
4

Câu 2. Chỉ ra đâu là tính chất vật lí, đâu là tính chất hoá học của chất. Đánh dấu s vào ô đúng trong bảng sau.

Tính chất vật lí Tính chất hoá học
a) Đường tan vào nước
b) Muối ăn khô hơn khi đun nóng
c) Nến cháy thành khí carbon dioxide và hơi nước
d) Bơ chảy lỏng khi để ở nhiệt độ phòng
e) Cơm nếp lên men thành rượu
g) Nước hoá hơi

Câu 3. Điển từ thích hợp vào chỗ trống trong đoạn văn sau:

Trên Trái Đất, nước tồn tại ở các thể …(1)…

Nước ở sông, hồ, đại dương, ở thể ….(2)… Ở thể này, nước có khả năng …(3)… nên có thể chảy từ sông vào biển.

Ở thể… (4)…, nước không có hình dạng cố định.

Khi nước ở thể … (5) …, nó … (6)…. và …(7)… Do đó khi bị đóng băng, nước sông sẽ không thể chảy ra biển. Ta có thể đi trên mặt nước sông đóng băng.

Câu 4: Trường nào sau đây thể hiện tính chất hóa học, tính chất vật lý?

Cho 1 viên sủi vitamin vào trong cốc nước Cho 1 thìa đường vào cốc nước khuấy đều

Câu 5: Khi làm muối từ nước biển, người dân làm muối (diêm dân) dẫn nước biển vào các ruộng muối. Nước biển bay hơi, người ta thu được muối. Theo em, thời tiết như thế nào thì thuận lợi cho nghề làm muối? Giải thích.b. Tính chất vật lý

  • Thực hiện nhiệm vụ học tập 

HS hợp tác với nhau thực hiện nhiệm vụ học tập (hoàn thành PHT)

GV đến quan sát các nhóm, ghi nhận lại các hỗn hợp, phát hiện các khó khăn và có biện pháp hỗ trợ.

  • Báo cáo kết quả và thảo luận: 

Mỗi nhóm cử 1 HS đại diện lên trình bày kết quả và 1 HS ghi vào bảng tổng hợp lớn 

 

  • Kết quả dự kiến của HS như sau:

Câu 1: 

STT Vật thể Chất
1 Cơ thể người  nước.
2 Lọ hoa, cốc, bát, nồi Thủy tinh
3 Ruột bút chì Than chì 
4 Thuốc điều trị cảm cúm Paracetamol

Câu 2.

Tính chất vật lí Tính chất hoá học
a) Đường tan vào nước
b) Muối ăn khô hơn khi đun nóng
c) Nến cháy thành khí carbon dioxide và hơi nước
d) Bơ chảy lỏng khi để ở nhiệt độ phòng
e) Cơm nếp lên men thành rượu
g) Nước hoá hơi

 

Câu 3. Trên Trái Đất, nước tồn tại ở các thể rắn, lỏng và khí.

Nước ở sông, hồ, đại dương, ở thể lỏng. Ở thể này, nước có khả năng chảy tràn trên bề mặt nên có thể chảy từ sông vào biển.

Ở thể khí, nước không có hình dạng cố định.

Khi nước ở  thể rắn,có hình dạng cố địnhkhông chảy lan. Do đó khi bị đóng băng, nước sông sẽ không thể chảy ra biển. Ta có thể đi trên mặt nước sông đóng băng.

Câu 4

  1. Tính chất hóa học                                               
  2.  b. Tính chất vật lý

Câu 5: 

Khi làm muối từ nước biển, người dân làm muối (diêm dân) dẫn nước biển vào các ruộng muối. Nước biển bay hơi, người ta thu được muối. Khi thời tiết nắng nóng và có gió thì thuận lợi cho nghề làm muối vì tốc độ bay hơi phụ thuộc vào nhiệt độ và gió.

  1. Sản phẩm học tập
  • Kết quả của PHT 
  • Phương án đánh giá 

Phương pháp đáng giá HS:  Đánh giá đồng đẳng

RUBRIC
Tiêu chí Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4
Mức độ tham gia hoạt động nhóm

– Mức 1: Tham dự nhưng không tập trung

– Mức 2: Có tham gia, làm bài tập theo đúng các tiêu chí mà giáo viên yêu cầu.

– Mức 3: Nhiệt tình, sôi nổi, tích cực,  làm nhanh trật tự theo đúng các tiêu chí mà giáo viên yêu cầu.

Kết quả phiếu học tập

– Mức 1: Học sinh hoàn thành phiếu học tập nhưng chưa biết đúng hay sai

– Mức 2: Học sinh hoàn thành đúng phiếu học tập .Giải thích đúng 

– Mức 3: Biết giải thích vào các hiện tượng đời sống thông qua các quá trình biến đổi

Tiếp thu, trao đổi ý kiến

– Mức 1: Chỉ nghe ý kiến

– Mức 2: Có ý kiến

– Mức 3: Có nhiều ý kiến và ý tưởng

Báo cáo rõ ràng ,chính xác

– Mức 1: Lắng nghe

– Mức 2: Có lắng nghe, phản hồi

– Mức 3:Lắng nghe ý kiến các thành viên khác, phản hồi và tiếp thu ý kiến hiệu quả

Kết quả làm bài tập điền vào chỗ trống

– Mức 1: Câu 1 điền đúng được 2-3 chỗ trống, câu 2 chỉ kể được một số quá trình chuyển thể và câu 3 điền đúng 1-2 chỗ trống.

– Mức 2: Câu 1 điền đúng được 4-5 chỗ trống và câu 2 trả lời đúng hoàn toàn, câu 3 điền đúng 2 chỗ trống.

– Mức 3: 3 câu đúng hoàn toàn.

Kết quả làm bài tập

– Mức 2: Câu 1. HS phân loại đúng 1-2 ý

Câu 2. Tích đúng 3-4 tính chất (lựa chọn đúng 3-4 tính chất).

– Mức 2: Câu 1. HS phân loại đúng 3 ý

Câu 2. Đánh dấu   đúng 5-6 tính chất (lựa chọn đúng 5 – 6 tính chất).

– Mức 3: Câu 1. HS phân loại đúng hoàn toàn

Câu 2. Đánh dấu   đúng 5 – 6 tính chất (lựa chọn đúng 5 – 6 tính chất).

Xem thêm các bài viết liên quan của Giáo án khoa học tự nhiên 6 Kết nối tri thức trong bài viết này nhé:

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *