Giáo án KHTN 6 KNTT Bài 44: Lực ma sát

Hoạt động 10. Nhận biết lực ma sát và phân biệt ma sát trược và ma sát nghỉ (45 phút)

  1. Mục tiêu hoạt động

7.KTHN.1.1        10.KTHN.2.1          17.KHTN.2.4             30.TC 1.1

  • Tổ chức hoạt động

– Dạy học hợp tác; giải quyết vấn đề thông qua câu hỏi trong SGK.

– Kĩ thuật sơ đồ tư duy

* Chuẩn bị: 

Lực kế lò xo, khối gỗ, 1 khối gỗ hình hộp; 1 lực kế lò xo GHĐ 5 N, 

– Phiếu học tập số 1, 2.

– Chia lớp thành 4 nhóm

* Chuyển giao nhiệm vụ học tập 1: Nhận biết lực ma sát

GV đặt vấn đề: Khi đi trên sàn nhà trơn ướt, ta có thể bị trượt ngã. Em có thể giải thích tại sao không?

Nhiệm vụ: GV hướng dẫn để HS quan sát hình ảnh 44.1 trong SGK.

– GV giới thiệu dụng cụ thí nghiệm và hướng dẫn cách thực hiện thí nghiệm.

– GV cho HS thực hiện thí nghiệm 1 và thảo luận nội dung  trong SGK theo nhóm.

Tổ chức dạy học: HS thảo luận nội dung 1, 2, 3 trong SGK theo nhóm để rút ra được khái niệm về lực ma sát và nguyên nhân gây ra lực ma sát giữa các vật.

– Các nhóm thực hành kéo khối gỗ trên 2 bề mặt: Bề mặt nhẵn và bề mặt gồ ghề.

* Thực hiện nhiệm vụ học tập

– Mỗi nhóm học sinh thảo luận, hoàn thành phiếu học tập số 1 

* Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

– Đại diện nhóm báo cáo kết quả

– Dự kiến sản phẩm của học sinh

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 
Câu hỏi Trả lời
  • Lực ma sát là lực tiếp xúc hay lực không tiếp xúc?
  1. Lực cản trở khi tủ gỗ chuyển động trên mặt bàn là lực tiếp xúc hay lực không tiếp xúc?
Khi đẩy tủ gỗ chuyển động trên sàn, lực cản trở chuyển động của tủ gỗ là lực tiếp xúc.
2. Xác định phương và chiều của lực ma sát trong các

Hình 44.2.

3. Lấy ví dụ về lực ma sát trong cuộc sống quanh ta. – Khi đi dép trên mặt sàn, mặt đường thì có lực ma sát giữa đế dép với mặt sàn.

– Ma sát giữa trục quạt bàn với ổ trục là lực ma sát trượt.

 

Kết thúc hoạt động 1, GV hướng dẫn HS rút ra định nghĩa lực ma sát theo SGK.

Lực ma sát là lực tiếp xúc xuất hiện ở bề mặt tiếp xúc giữa hai vật.

Sự tương tác giữa bề mặt của hai vật tạo ra lực ma sát giữa chúng.

* Chuyển giao nhiệm vụ học tập 2: Tìm hiểu  lực ma sát trượt, lực ma sát nghỉ.

– GV cho HS thực hiện thí nghiệm 44.4 SGK và thảo luận nội dung câu hỏi trong SGK theo nhóm.

– Các nhóm thực hành thí nghiệm và hoàn thành phiếu học tập

  • Bước 1: Móc lực kế vào khối gỗ đặt trên bàn, cầm lực kế song song với mặt bàn.
  • Bước 2: Kéo từ từ lực kế theo phương song song với mặt bàn mà vật vẫn chưa dịch chuyển. Lực cản xuất hiện ở đâu khiến vật chưa thể di chuyển dưới tác dụng của lực kéo? Lực đó gọi là gì?
  • Bước 3: Kéo mạnh để khối gỗ trượt trên mặt bàn. Khi đó lực xuất hiện giữa bề mặt khối gỗ và mặt sàn là lực gì?

– HS thực hiện thí nghiệm và trả lời các câu hỏi theo nhóm vào phiếu học tập

 

Thí nghiệm 1: Tìm hiểu lực ma sát nghỉ Thí nghiệm 2: Tìm hiểu lực ma sát trượt
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 
Câu hỏi Trả lời
1. Lấy một ví dụ về lực ma sát trượt trong đời sống.
2. Lấy một ví dụ về lực ma sát nghỉ trong đời sống.

* Thực hiện nhiệm vụ học tập

– GV gọi đại diện nhóm công bố kết quả TN, trả lời câu hỏi định hướng.

– Các nhóm khác nhận xét, bổ sung (nếu có).

– GV nhận xét câu trả lời của các nhóm, chuẩn hóa kiến thức cho học sinh.

+ Lực ma sát nghỉ xuất hiện ngăn cản sự chuyển động của vật khi nó tiếp xúc với bề mặt một vật khác và có xu hướng chuyển động trên đó. 

+ Lực ma sát trượt xuất hiện khi vật trượt trên bề mặt của vật khác.

– GV yêu cầu học sinh lấy được 2 ví dụ có lực ma sát trượt (Tham khảo: https://dewwool.com/50-examples-of-friction-in-our-daily-lives/

– GV đặt câu hỏi: Ổ bi lắp ở trục quay (Hình 5.5) có tác dụng gì?

🡪 Ổ bi có tác dụng làm giảm ma sát (chuyển đổi ma sát trượt thành ma sát lăn), làm giảm lực cản lên các vật chuyển động, đảm bảo cho các thiết bị, linh kiện, máy móc được vận hành một cách dễ dàng, thuận lợi, êm ái và ổn định.

– GV cho HS quan sát một số hình ảnh thực tế có lực ma sát nghỉ: Lực nào đã giữ quạt trần và các bức tranh không bị rơi xuống khi chịu tác dụng của trọng lực?

– HS quan sát, suy nghĩ trả lời câu hỏi.

* Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

– Đại diện nhóm báo cáo kết quả

– Dự kiến sản phẩm của học sinh

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 
Câu hỏi Trả lời
1. Lấy một ví dụ về lực ma sát trượt trong đời sống. – Khi phanh xe đạp, lực ma sát giữa hai má phanh với vành xe là lực ma sát trượt.
2. Lấy một ví dụ về lực ma sát nghỉ trong đời sống. – Ma sát nghỉ giúp con người có thể đi lại được mà không bị trượt ngã.

– Ma sát nghỉ giúp mọi vật có thể đứng yên khi có một lực nhỏ tác động.

 

Kết thúc hoạt động 2,3, GV hướng dẫn HS rút ra nhận xét lực ma sát trượt  và ma sát nghỉ theo SGK.

Lực ma sát trượt xuất hiện khi một vật trượt trên bề mặt của vật khác.

Lực ma sát nghỉ xuất hiện ngăn cản sự chuyển động của một vật khi nó tiếp xúc với bề mặt của một vật khác và có xu hướng chuyển động trên đó.

  1. Sản phẩm học tập

Phiếu học tập của các nhóm

  1. Phương án đánh giá

 bảng Rubric sau:

RUBRIC
Tiêu chí Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4
Thí nghiệm phát hiện lực ma sát 

– Mức 1:Lắp đúng mô hình thí nghiệm

– Mức 2: Lắp đúng mô hình thí nghiệm;

tiến hành thí nghiệm còn sai lệch

– Mức 3: Lắp đúng mô hình thí nghiệm, tiến hành đúng thí nghiệm

Thuyết trình cho nội dung thảo luận.

– Mức 1: Thuyết trình chưa đủ ý (cách tiến hành thí nghiệm, các nội dung câu trả lời) 

– Mức 2: Thuyết trình đủ ý (cách tiến hành thí nghiệm, các nội dung câu trả lời) hơn 3 phút.

– Mức 3: Thuyết trình đủ ý (cách tiến hành thí nghiệm, các nội dung câu trả lời) trong 3 phút.

GV quan sát , Thang đo về hoạt động nhóm.

Nội dung quan sát Hoàn toàn đồng ý Đồng ý Phân vân Không đồng ý Hoàn toàn không đồng ý
Thảo luận sôi nổi
Các HS trong nhóm đều tham gia hoạt động
Kết quả sản phẩm tốt

 

Hoạt động 11. Tìm hiểu  lực ma sát đối với chuyển động (45 phút)

  • Mục tiêu hoạt động

12.KHTN1.1.            27.KHTN 3.1.                     30.TC 1.1

  1. Tổ chức hoạt động

– Dạy học trực quan

– Kĩ thuật Khăn trải bàn

* Chuẩn bị:

–  Tranh ảnh về tác dụng thúc đẩy chuyển động và tác dụng có hại của lực ma sát.– Chia lớp thành 4 nhóm.

– GV chuẩn bị một video về ảnh hưởng của lực ma sát trong giao thông trong các trường hợp: người đi bộ, xe đạp chuyển động, tàu hỏa chạy trên đường ray.

* Chuyển giao nhiệm vụ học tập 1: Tìm hiểu tác dụng cản trờ và thúc đẩy chuyển động của lực ma sát

Nhiệm vụ: Giúp HS nhận ra khi nào lực ma sát có tác dụng cản trở chuyển động, khi nào lực ma sát có tác dụng thúc đẩy chuyển động.

Tổ chức dạy học: 

– GV thực hiện hoạt động này theo nhóm.

– Hướng dẫn HS thảo luận về vấn đề nêu trong mục “Em có thể” để giúp các em nhận thức một cách cụ thể hơn về tính hai mặt của lực ma sát và thấy rõ hơn ý nghĩa thực tế của việc cần có lực ma sát.

GV hướng dẫn HS quan sát hình 44.6 trong SGK, một số hình trong thực tế và thảo luận nội dung  theo nhóm. Hoàn thành phiếu học tập số 3 

 

P Phiếu học tập số 3 (Bảng hỏi)
Câu hỏi Câu trả lời
Câu 1: Lực ma sát có tác dụng như thế nào khi vật chuyển động?
Câu 2: Hãy chỉ ra lực ma sát trong các tình huống hình 44.6 và nói rõ nó có tác dụng cản trở hay thúc đẩy chuyển động.   
Câu 3: Lấy ví dụ về tác dụng cản trở và thúc đẩy chuyển động của lực ma sát.

* Thực hiện nhiệm vụ học tập

– Mỗi nhóm học sinh tiến hành thảo luận 

– Hoàn thành phiếu học tập

* Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

– Đại diện nhóm báo cáo kết quả

– Dự kiến sản phẩm của học sinh

Phiếu học tập số 3 (Bảng hỏi)
Câu hỏi Câu trả lời
Câu 1: Lực ma sát có tác dụng như thế nào khi vật chuyển động? – Lực ma sát có thể cản trở hoặc thúc đẩy chuyển động của vật.
Câu 2:Hãy chỉ ra lực ma sát trong các tình huống hình 44.6 và nói rõ nó có tác dụng cản trở hay thúc đẩy chuyển động.   a) – Giữa má phanh (thắng) và vành bánh xe; giữa lốp và mặt đường .

Lực ma sát giữa má phanh (thắng) và vành bánh xe giữ cho bánh xe quay chậm và dừng quay..

– Lực ma sát trượt giữa lốp và mặt đường làm cho xe dừng lại. 

b) Lực ma sát nghỉ: có tác dụng ngăn thùng hàng chuyển động. 

c) Lực này thắng được lực ma sát trượt làm thùng hàng chuyển động. 

d)- Do lực ma sát nghỉ giữa lốp và mặt đường chưa đủ mạnh để đẩy được xe đi .

– Phải tăng lực ma sát nghỉ bằng cách đổ cát, đá, gạch vụn,… vào.

e) Vì lực này có phương nằm ngang, chiều vế phía trước, có tác dụng làm người chuyển động về phía trước.

Câu 3: Lấy ví dụ về tác dụng cản trở và thúc đẩy chuyển động của lực ma sát. – Tác dụng cản trở chuyển động: Lực ma sát trượt của trục bánh xe làm mòn trục và cản trở chuyển động quay của bánh xe.

– Tác dụng thúc đẩy chuyển động: Khi ta đi bộ trên đường, lực ma sát nghỉ giữa chân với mặt đường giúp ta tiến về phía trước.

* Chuyển giao nhiệm vụ học tập 2: Tìm hiểu ảnh hưởng của lực ma sát trong an toàn giao thông đường bộ

Nhiệm vụ: GV hướng dẫn để HS quan sát hình 40.7 trong SGK và thảo luận các nội dung 9, 10 trong SGK.

Tổ chức dạy học: GV hướng dẫn HS thảo luận nội dung 9, 10 trong SGK theo nhóm.

– HS xem video và lấy ví dụ về ảnh hưởng của lực ma sát (có lợi và có hại) trong giao thông với các trường hợp sau:

+ Người đi bộ.

+ Xe đạp chuyển động trên đường.

+ Xe hỏa chạy trên đường ray.

– Hoàn thành phiếu học tập số 4,5.

Phiếu học tập số 4 (Bảng hỏi)
Câu hỏi Câu trả lời
Câu 1:Tại sao sau một thời gian sử dụng dép, lốp xe thì chúng đều bị mòn đi?
Câu 2: Tại sao trên mặt lốp xe lại có các khía rãnh (Hình 44.7)? Đi xe mà lốp có các khía rãnh đã bị mòn thì có an toàn không? Tại sao?

Câu 2: Hãy nêu hai ví dụ về ảnh hưởng có lợi và có hại của ma sát trong giao thông.

 

Phiếu học tập số 5: Tác dụng của lực ma sát trong giao thông
Trường hợp Ví dụ về ảnh hưởng của lực ma sát có lợi trong giao thông Ví dụ về ảnh hưởng của lực ma sát có hại trong giao thông
Người đi bộ
Xe đạp chuyển động trên đường
Xe hỏa chạy trên đường ray

* Thực hiện nhiệm vụ học tập

– Mỗi nhóm học sinh tiến hành thảo luận 

– Hoàn thành phiếu học tập 4,5

* Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

– Đại diện nhóm báo cáo kết quả

– Dự kiến sản phẩm của học sinh

Phiếu học tập số 4 (Bảng hỏi)
Câu hỏi Câu trả lời
Câu 1:Tại sao sau một thời gian sử dụng dép, lốp xe thì chúng đều bị mòn đi? Do ma sát giữa mặt đường với dép, lốp xe làm chúng bị mòn dần.
Câu 2: Hãy nêu hai ví dụ về ảnh hưởng có lợi và có hại của ma sát trong giao thông. Hai ví dụ về ma sát có lợi:

– Nhờ lực ma sát nghỉ giữa bánh xe và mặt đường mà xe mới chuyển động tiến về phía trước được.

– Nhờ lực ma sát giữa má phanh và vành bánh xe, giữa bánh xe và mặt đường mà xe có thể dừng lại được.

Hai ví dụ về ma sát có hại:

– Lực ma sát trượt cản trở chuyển động của thùng khi ta muốn đẩy thùng.

– Lực ma sát trượt giữa đĩa và xích xe làm mòn đĩa xe và xích.

Kết thúc hoạt động 4 và 5, GV hướng dẫn HS rút ra tác dụng thúc đẩy, cản trở và ảnh hưởng của lực ma sát theo SGK.

Lực ma sát có thể thúc đẩy hoặc cản trở chuyển động của các vật và có vai trò quan trọng trong an toàn giao thông đường bộ.

  1. Sản phẩm học tập

Phiếu học tập của các nhóm

Bài tập vận dụng

  1. Tại sao trên mặt lốp xe lại có các khía rãnh (Hình 44.7)? Đi xe mà lốp có các khía rãnh đã bị mòn thì có an toàn không? Tại sao?
  2. Tại sao khi phanh gấp, lốp xe ô tô để lại một vệt đen dài trên đường nhựa? 
  3. Hãy giải thích ý nghĩa của biển báo chỉ dẫn tốc độ giới hạn chạy trên đường cao tốc mô tả trong Hinh 44.8. 
  4. Phương án đánh giá

Thang đo về hoạt động nhóm.

Thang đo 
Tiêu chí:  Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4
Mức 1: Làm không đúng tất cả các yêu cầu GV đưa ra
Mức 2: Chỉ hoàn thành ở mức độ cá nhân nhưng số câu trả lời rất ít  
Mức 3: Hoàn thành phần việc của từng cá nhân
Mức 4: Hoàn thành phần việc của cá nhân và của nhóm nhưng còn sai sót
Mức 5: Hoàn thành tốt phần việc của cá nhân và của nhóm, đưa ra kết luận chung chính xác.

 

Hoạt động 12. Tìm hiểu lực cản của nước(45 phút)

  1. Mục tiêu hoạt động

18.KHTN.2.4      30.TC 1.1       31.GTHT.1.4       35.TT.1

  • Tổ chức hoạt động

* Chuẩn bị: 

Hai tờ giấy: 1 tờ vo tròn, 1 tờ giữ nguyên.

– Chia lớp thành 4 nhóm

* Chuyển giao nhiệm vụ học tập 

– PP: Dạy học trực quan

– Kĩ thuật động não – công não, sử dụng thí nghiệm

Khởi động:

 HS  phát hiện ra sự tồn tại của lực cản câu hỏi đặt vấn đề: máy bay chuyển động nhanh hơn tàu ngầm.

GV có thể yêu cầu HS trả lời câu hỏi trong phần mở đầu:

Trong hai phương tiện ở trên thì tàu ngầm có tốc độ nhỏ hơn nhiều. Tại sao?

 Từ đó tìm ra nguyên nhân và đi đến suy luận về sự tổn tại của lực cản.

Tham khảo thông tin sau:

– Máy bay có thể đạt tốc độ 1000 km/h.

– Tàu ngầm có thể đạt tốc độ 40 km/h.

Nhiệm vụ: GV hướng dẫn để HS làm thí nghiệm (phân tích thí nghiệm) hình 45.1 trong SGK và thảo luận nội dung 11 trong SGK.

Tổ chức dạy học:

Yêu cầu HS trình bày cách làm và tự làm thí nghiêm vẽ trong Hình 45.1 để chứng tỏ vật chuyển động trong nước chịu tác dụng của lực cản của nước.

Thí nghiêm tương tự như Hình 45.1b. Dùng tấm cản có kích thước lớn thì sẽ thấy số chỉ lực kế lớn hơn, tức là lực cản của nước càng lớn khi diện tích mặt cản càng lớn

Dựa vào việc thực hiện thí nghiệm, giúp HS tìm hiểu sự phụ thuộc của lực cản của nước vào diện tích mặt cản.

 GV hướng dẫn HS  thảo luận nội dung trong SGK theo nhóm.

 

* Thực hiện nhiệm vụ học tập

– Mỗi nhóm học sinh tiến hành thí nghiệm .

– Hoàn thành phiếu học tập số 6.

* HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

– Đại diện nhóm báo cáo kết quả

Phiếu học tập 6 (Bảng hỏi)
1. Tại sao khi có nước trong hộp thì số chỉ của lực kế lớn hơn khi chưa có nước trong hộp? 
2. Tìm thêm ví dụ về lực cản vật chuyển động trong nước.

– Dự đoán sản phẩm của học sinh

  1. Vì tấm cản chuyển động trong nước sẽ chịu tác dụng của lực cản của nước.
  2. Sản phẩm học tập

Phiếu học tập của các nhóm

  1. Phương án đánh giá

 Gv quan sát , Thang đo về hoạt động nhóm.

Nội dung quan sát Hoàn toàn đồng ý Đồng ý Phân vân Không đồng ý Hoàn toàn không đồng ý
Thảo luận sôi nổi
Các HS trong nhóm đều tham gia hoạt động
Kết quả sản phẩm tốt

Sử dụng bảng kiểm sau đây để đánh giá: 

Câu hỏi đánh giá Kết quả
Không
1.Học sinh có biết cách thực hiện thí nghiệm không?
2.Học sinh ra đúng kết quả thí nghiệm không?
3. Học sinh có trao đổi thảo luận thông tin với các bạn trong nhóm không?
4. Học sinh có thực hiện các thí nghiệm đề ra cũng cả nhóm không?
5. Học sinh có hợp tác với các bạn từ thí nghiệm rút ra kết luận không?
6. Học sinh có tích cực chủ động thực hiện nhiệm vụ được giao không? 
7. Học sinh  có hỗ trợ bạn học trong hoạt động nhóm không?
8. Học sinh có báo cáo đúng kết quả thí nghiệm  không?

Kết thúc hoạt động , GV hướng dẫn HS rút ra kết luận theo SGK.

Các vật chuyển động trong nước chịu tác dụng của lực cản.

 

Hoạt động 13. Vận dụng  – mở rộng (45 phút)

  • Mục tiêu:

29.KHTN.3.1;    30.TC.1.1;     31.GTHT.1.4;    36.CC.1

  1. Tổ chức hoạt động
  • Chuẩn bị: 

– Máy tính, máy chiếu, mạng internet.

  • Phương pháp và kĩ thuật dạy học

– Thuyết trình nêu vấn đề kết hợp hỏi đáp;

– Dạy học theo nhóm cặp đôi/ nhóm nhỏ;

– Kĩ thuật sơ đồ tư duy;

Hoạt động 1: Hệ thống hoá kiến thức

Nhiệm vụ: GV định hướng cho HS hệ thống hoá được kiến thức lực ma sát.

Tổ chức dạy học: GV hướng dẫn HS thiết kế sơ đồ tư duy để tổng kết những kiến thức cơ bản của bài.

Hoạt động 2: Tìm hiểu và thực hiện một số bài tập

– GV sửa các bài tập trong SGK

– Một số bài tập gợi ý thêm

Câu 1. Một lực xuất hiện trong trường hợp nào sau đây không phải là lực ma sát?

  1.  Lực xuất hiện khi bánh xe trượt trên mặt đường.
  2.  Lực xuất hiện giữa má phanh và vành xe khi xe phanh.
  3.  Lực của dây cung tác dụng lên mũi tên khi bắn.
  4.  Lực xuất hiện khi các chi tiết máy cọ xát với nhau.

Câu 2.  Trường hợp nào sau đây xuất hiện lực ma sát trượt?

  1.  Một vật nằm yên trên mặt phẳng nghiêng.
  2.  Khi viết phấn lên bảng.
  3.  Quyển sách nằm yên trên mặt bàn nằm ngang.
  4.  Trục ổ bi ở quạt trần đang quay.

Câu 3. Tại sao mặt lốp ô tô vận tải phải có khía sâu hơn mặt lốp xe đạp?

Câu 4. Quan sát các đồ vật trong nhà và trả lời các câu hỏi sau:

– Tại sao cán dao cán chổi không để nhẵn bóng?

– Tại sao người ta thường tra dầu mỡ vào các ổ trục xe đạp, ổ khóa và thay dầu xe máy định kì?

Câu 5. Tại sao mặt lốp xe không làm nhẵn? Tại sao mặt dưới của đế giày lại gồ ghề?

– Mặt lốp xe không làm nhẵn mà thường được khía thành các rãnh để tăng lực ma sát, đảm bảo an toàn cho xe.

– Mặt dưới của đế giày gồ ghề để tăng ma sát, giúp ta không bị trượt khi chuyển động.

Câu 6. Tại sao cần quy định người lái xe cơ giới (ô tô, xe máy,…) phải kiểm tra lốp xe thường xuyên và thay lốp khi đã mòn?

– Khi lốp mòn ma sát giữa bánh xe và mặt đường sẽ giảm làm xe dễ bị trượt khi chuyển động, do đó để đảm bảo an toàn khi xe chuyển động, người lái xe cần phải kiểm tra lốp xe thường xuyên và thay lốp khi bị mòn.

  1. Sản phẩm học tập 

Câu 1. Đáp án C.

Câu 2. Đáp án B.

Câu 3. Mặt lốp ô tô vận tải phải có khía sâu hơn mặt lốp xe đạp vì làm như vậy để tăng ma sát giữa lốp xe với mặt đường để hạn chế xảy ra tai nạn. Khi ô tô chạy trên đường, ma sát sẽ xuất hiện giúp cho lốp xe bám vào mặt đường để xe di chuyển dễ dàng hơn.

Câu 4. Cán dao, cán chổi trơn trượt thì khi chúng ta cầm sẽ dễ bị tai nạn nên cán dao, cán chổi không làm nhẵn bóng để tăng lực ma sát.

Tra dầu mỡ vào các ổ trục xe sẽ làm giảm lực ma sát giúp xe dễ chạy hơn.

Câu 5: 

– Mặt lốp xe không làm nhẵn mà thường được khía thành các rãnh để tăng lực ma sát, đảm bảo an toàn cho xe.

– Mặt dưới của đế giày gồ ghề để tăng ma sát, giúp ta không bị trượt khi chuyển động.

Câu 6: 

– Khi lốp mòn ma sát giữa bánh xe và mặt đường sẽ giảm làm xe dễ bị trượt khi chuyển động, do đó để đảm bảo an toàn khi xe chuyển động, người lái xe cần phải kiểm tra lốp xe thường xuyên và thay lốp khi bị mòn.

Hoạt động 3: Củng cố kiến thức bằng trò chơi

Trả lời các câu hỏi sau và tìm ô màu cam hàng dọc chỉ khái niệm gì?

* Thực hiện nhiệm vụ học tập

– Mỗi nhóm học sinh tiến hành thảo luận 

– Hoàn thành nhiệm vụ học tập

* Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

– Học sinh trình bày, các bạn khác nhận xét, bổ sung

– GV nhận xét, chốt nội dung

  1. Phương án đánh giá 
RUBRIC
Tiêu chí Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4
Mức độ tham gia hoạt động nhóm

– Mức 1: Tham dự nhưng không tập trung

– Mức 2: Có tham gia, làm bài tập theo đúng các tiêu chí mà giáo viên yêu cầu.

– Mức 3: Nhiệt tình, sôi nổi, tích cực,  làm nhanh trật tự theo đúng các tiêu chí mà giáo viên yêu cầu.

Kết quả phiếu học tập

– Mức 1: Học sinh hoàn thành phiếu học tập nhưng chưa biết đúng hay sai

– Mức 2: Học sinh hoàn thành đúng phiếu học tập .Giải thích đúng 

– Mức 3: Biết giải thích vào các hiện tượng đời sống thông qua các quá trình biến đổi

 

Hoạt động 14. Ôn tập chủ đề 9

  • Mục tiêu:

29.KHTN.3.1;    30.TC.1.1;     31.GTHT.1.4;    36.CC.1

  1. Tổ chức hoạt động

– Phương pháp và kĩ thuật dạy học:  Dạy học giải quyết vấn đề. Kỹ thuật sơ đồ tư duy

* Chuẩn bị:

– Máy tính, máy chiếu, mạng internet.

– GV chia lớp thành 4 nhóm, mỗi nhóm có 1 nhóm trưởng và 1 thư kí. 

– GV chuẩn bị sơ đồ tư duy hệ thống lại kiến thức của chủ đề Lực.

– GV chuẩn bị phiếu bài tập.

– HS chuẩn bị giấy A0.

* Chuyển giao nhiệm vụ học tập 1: Hệ thống hoá kiến thức

– Các nhóm, hệ thống lại kiến thức đã học ở chủ đề lực bằng cách vẽ sơ đồ tư duy lên giấy A0.

* Chuyển giao nhiệm vụ học tập 2: Hướng dẫn giải bài tập

Nhiệm vụ: GV sử dụng phương pháp dạy học bài tập để định hướng cho HS giải một số bài tập phát triển năng lực khoa học tự nhiên cho cả chủ đề.

Tổ chức dạy học: GV hướng dẫn HS tìm hiểu và thực hiện một số bài tập để ôn tập chủ đề.

– Cá nhân HS thực hiện các bài tập trắc nghiệm

– Các nhóm thực hiện phiếu học tập.

– GV thiết kế trò chơi ô chữ với các câu hỏi trắc nghiệm sau

Câu 1. Một quyển sách nặng 150 g và một quả cân bằng kim loại nặng 150 g đặt cạnh nhau trên mặt bàn. Nhận xét nào sau đây là sai?

  1. Hai vật có cùng khối lượng. B. Hai vật có cùng thể tích.
  2. Trọng lực tác dụng lên hai vật có cùng hướng D. Hai vật có cùng trọng lượng.

Câu 2. Trên vỏ một hộp sữa có ghi 450 g. Số ghi đó cho biết điểu gì?

  1. Khối lượng của hộp sữa. B. Trọng lượng của sữa trong hộp.
  2. Trọng lượng của hộp sữa. D. Khối lượng của sữa trong hộp.

Câu 3. Một vật có khối lượng 100 g sẽ có trọng lượng là bao nhiêu?

  1. 100N B.1N c. 10N D.0.1N

Câu 4. Bạn An đá vào quả bóng đang nằm yên trên mặt đất. Điểu gì sẽ xảy ra ngay sau đó?

  1. Quả bóng chỉ biến đồi chuyển động.
  2. Quả bóng chỉ biến dạng.
  1. Quả bóng vừa biến đồi chuyển động vừa biến dạng.
  2. Quả bóng vẫn đứng yên.

Câu 5. Treo vật vào đẩu một lực kế lò xo. Khi vật nằm cân bằng, số chỉ của lực kế là 2 N. 

Câu 6. Phát biểu nào sau đâỵ nói vể lực ma sát là đúng?

  1. Lực ma sát cùng hướng với hướng chuyển động của vật.
  2. Khi vật chuyển động nhanh dần, lực ma sát lớn hơn lực đẩy.
  3. Khi vật chuyển động chậm dần, lực ma sát nhỏ hơn lực đẩy.
  4. Lực ma sát trượt cản trở chuyển động trượt của vật này trên bề mặt vật kia.

Câu 7. Lực ma sát nghỉ xuất hiện khi

  1. quyển sách để yên trên mặt bàn nằm nghiêng.
  2. ô tô đang chuyển động, đột ngột hãm phanh.
  3. quả bóng bàn đặt trên mặt bàn nằm ngang nhẵn bóng.
  4. xe đạp đang xuống dốc.

Câu 8. Một vật đặt trên mặt bàn nằm ngang. Dùng tay búng vào vật để nó chuyển động. Vật sau đó chuyển động chậm dần vì có

  1. trọng lực.         B. lực hấp dẫn.
  2. lực búng của tay. D. lực ma sát.

Câu 9. Lực ma sát trượt xuất hiện trong trường hợp nào sau đây?

  1. Ma sát giữa các viên bi với ổ trục xe đạp, xe máy.
  2. Ma sát giữa cốc nước đặt trên mặt bàn với mặt bàn.
  3. Ma sát giữa lốp xe với mặt đường khi xe đang chuyển động.
  4. Ma sát giữa má phanh với vành xe.

Câu 10. Đặt vật trên một mặt bàn nằm ngang, móc lực kế vào vật và kéo sao cho lực kế luôn song song với mặt bàn và vật trượt nhanh dần. Số chỉ của lực kế khi đó

  1. bằng độ lớn lực ma sát nghỉ tác dụng lên vật.
  2. bằng độ lớn lực ma sát trượt tác dụng lên vật.
  3. lớn hơn độ lớn lực ma sát trượt tác dụng lên vật.
  4. nhỏ hơn độ lớn lực ma sát trượt tác dụng lên vật.

Câu 6. Phát biểu nào sau đây là đúng?

  1. Lực ma sát chỉ sinh ra khi một vật trượt trên bể mặt một vật khác.
  2. Lực ma sát chỉ sinh ra khi một vật lăn trên bề mặt một vật khác.
  3. Lực ma sát chỉ xuất hiện khi một vật đứng yên trên bể mặt một vật khác.
  4. Lực ma sát có thể có lợi hoặc có hại.

Điểu này có nghĩa

  1. khối lượng của vật bằng 2 g. B. trọng lượng của vật bằng 2 N.
  2. khối lượng của vật bằng 1 g. D. trọng lượng của vật bằng 1 N.
  3. Trong các phát biểu sau đây, phát biểu nào đúng?
  4. Lực kế là dụng cụ để đo khối lượng.
  5. Lực kế là dụng cụ đo trọng lượng.
  6. Lực kế là dụng cụ để đo cả trọng lượng và khối lượng.
  7. Lực kế là dụng cụ để đo lực.

2/. Câu hỏi tự luận

Câu 7. Hãỵ giải thích các hiện tượng sau và cho biết trong các hiện tượng nàỵ, ma sát có lợi hay có hại:

a/. Ô tô đi vào bùn dễ bị sa lầy.

b/. Khi đi trên sàn nhà đá hoa mới lau dễ bị ngã. 

Câu 8. Giải thích ý nghĩa của câu nói “Nước chảy đá mòn” và chỉ ra bản chất lực tác dụng giữa nước và đá để làm mòn đá.

Câu 9. Hãy giải thích tại sao xích xe đạp phải thường xuyên tra dầu nhớt.

Câu 10. Một học sinh đi xe đạp đến trường, lực ma sát xuất hiện ở đâu?

* HS thực hiện nhiệm vụ học tập

– HS vẽ sơ đồ tư duy.

– HS thực hiện bài tập.

– HS hoàn thành phiếu học tập.

* HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

– Đại diện các nhóm báo cao kết quả hoạt đông của nhóm.

– Các nhóm nhận xét, bổ sung. Sau đó đối chiếu với sơ đồ tư duy của GV.

 

Phiếu học tập 7
1.Một vật có trọng lượng 40N thì có khối lượng là bao nhiêu?

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

2.Hãy tìm những con số thích hợp để điền vào chỗ trống trong các câu sau: 1, 10, 200

a. Một quả cân có khối lượng 100g thì có trọng lượng ………… N

b. Một quả cân có khối lượng ………….. g thì có trọng lượng 2N.

c. Một túi đường có khối lượng 1 kg thì có trọng lượng ………….

3. Treo thẳng đứng một lò xo, đầu dưới gắn với một quả cân 100g thì lò xo có độ dài là 11cm, nếu thay bằng quả cân 200g thì lò xo có độ dài 11,5cm. Hỏi nếu treo quả cân 500g thì lò xo có độ dài là bao nhiêu ?

 

Phiếu học tập số 8
Các trường hợp Giải thích Ma sát có lợi Ma sát có hại Cách làm giảm lực ma sát Cách làm tăng lực ma sát
Khi đi trên sàn đá hoa mới lau ướt dễ bị ngã.
Bảng trơn thì viết phấn không rõ chữ.
Sau khi ta búng hòn bi trên sàn, hòn bi lăn chậm dần rồi dừng lại.
Ôtô đi vào chỗ bùn lầy, có khi bánh quay tít mà xe không tiến lên được.
Hàng hoá có thể đứng yên trên băng chuyền khi băng chuyền đang chạy.

 

  1. Phương án đánh giá 

 

RUBRIC
Tiêu chí Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4
Mức độ tham gia hoạt động nhóm

– Mức 1: Tham dự nhưng không tập trung

– Mức 2: Có tham gia, làm bài tập theo đúng các tiêu chí mà giáo viên yêu cầu.

– Mức 3: Nhiệt tình, sôi nổi, tích cực,  làm nhanh trật tự theo đúng các tiêu chí mà giáo viên yêu cầu.

Kết quả phiếu học tập

– Mức 1: Học sinh hoàn thành phiếu học tập nhưng chưa biết đúng hay sai

– Mức 2: Học sinh hoàn thành đúng phiếu học tập .Giải thích đúng 

– Mức 3: Biết giải thích vào các hiện tượng đời sống hằng ngày

Xem thêm các bài viết liên quan của Giáo án khoa học tự nhiên 6 Kết nối tri thức trong bài viết này nhé:

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *