Hoạt động 1 :Tìm hiểu sự đa dạng và vai trò của nguyên sinh vật. (45phút)
- Mục tiêu của hoạt động
1.KHTN.1.1 3.KHTN.1.1 4.KHTN.2.5 8.GQ-ST5.1
- Tổ chức hoạt động
2.1. Khởi động
Các loài nguyên sinh vật có kích thước rất nhỏ, hầu như không nhìn thấy bằng mắt thường
Em đã quan sát được sinh vật nào trong nước ao, hồ? Những sinh vật đó có đặc điểm gì? Chúng có vai trò gì trong tự nhiên và đời sống?
Hình thành kiến thức mới
* Chuẩn bị:
Giáo viên: Tranh, video về một số loại trùng
* Phương pháp: trò chơi mảnh ghép kết hợp kĩ thuật hỏi – đáp, hoạt động cá nhân, theo nhóm
2.1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập 1: Tìm hiểu đa dạng của nguyên sinh vật
GV hướng dẫn HS chơi trò Mảnh ghép hoàn hảo để nhận diện được một số nguyên sinh vật và môi trường sống của chúng. GV chiếu các hình ảnh và tên nguyên sinh vật cho học sinh ghép
HS thảo luận một số câu hỏi thảo luận trong SGK.
– HS đọc SGK để nêu các đặc điểm của nguyên sinh vật: Cấu tạo cơ thể (đơn bào/ đa bào), kích thước…
– Sử dụng hình 30.1, giới thiệu cho HS các nguyên sinh vật trong hình đều có cấu tạo cơ thể chỉ là một tế bào. Từ đây gợi lại cho HS nhớ lại về tế bào, yêu cầu HS nhắc lại cấu tạo chính của một tế bào. Đồng thời, cũng cần cho HS hiểu dù là một tế bào nhưng nguyên sinh vật lại hoạt động như một cơ thể.
– Từ hình ảnh của các loài nguyên sinh vật, GV có thể đặt các câu hỏi
– Em hãy nêu các hình thức di chuyển, nơi sống của nguyên sinh vật.
– Yêu cầu HS quan sát hình kết hợp với thông tin trong SGK để trả lời các câu hỏi trong phần hoạt động.
PHIẾU HỌC TẬP 1 Bảng hỏi | |
1. Quan sát hình 27.1, em có nhận xét gì về hình dạng của nguyên sinh vật. | |
2. Nguyên sinh vật thường sống ở những môi trường nào? Lấy ví dụ. |
- Thực hiện nhiệm vụ học tập
– Thảo luận và hoàn thành phiếu học tập.
– Đại diện nhóm trình bày kết quả trước lớp .
– HS nhận xét phản hồi
- Báo cáo kết quả và thảo luận:
– Hs báo cáo, nhận xét hình dạng, kích thước, cấu tạo của 3 loại vi rut.
– Dự kiến
PHIẾU HỌC TẬP 1 (Bảng hỏi) | |
1. Quan sát hình 27.1, em có nhận xét gì về hình dạng của nguyên sinh vật. | Nguyên sinh vật có nhiều hình dạng khác nhau, có loài hình dạng cơ thể luôn luôn thay đổi (trùng biến hình). |
2. Nguyên sinh vật thường sống ở những môi trường nào? Lấy ví dụ. | Nguyên sinh vật có thể sống ở các môi trường như nước, dưới đất, trong cơ thể người. Môi trường sống của nguyên sinh vật rất đa dạng. |
2.1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập 2: Tìm hiểu vai trò của nguyên sinh vật
Vai trò trong tự nhiên:
– Cho HS đọc SGK về vai trò của nguyên sinh vật trong tự nhiên. HS cần thấy được nguyên sinh vật, cụ thể là tảo đã cung cấp phần lớn oxygen cho các động vật sống trong nước.
– Yêu cầu HS suy nghĩ và trả lời câu hỏi trong SGK và câu hỏi bổ sung:
+ Tại sao tảo lại cung cấp được oxygen?
+ Tảo và các nguyên sinh động vật là nguồn thức ăn cho những sinh vật nào
Vai trò đối với con người:
– Giới thiệu hình 30.2 và thêm một số hình ảnh các loại thức ăn có sử dụng nguyên liệu từ tảo và đặt câu hỏi: Các em có nghĩ những đồ ăn này có thành phần là nguyên sinh vật hay không?
– GV giới thiệu thêm các hình ảnh về các loài nguyên sinh vật có ý nghĩa với đời sống con người. Yêu cầu HS quan sát hình kết hợp với đọc phần đọc hiểu trong SGK để trả lời các câu hỏi ngắn (SGK)
- Các vai trò của nguyên sinh vật như: thực phẩm dinh dưỡng, nguyên liệu chế biến thực phẩm, nguyên liệu một số ngành công nghiệp, làm cảnh…
- Một số sản phẩm từ tảo như: tảo dùng trong cơm cuốn, salad rong biển, thạch rau câu…
Luyện tập
* Quan sát cấu tạo của một số đại diện nguyên sinh vật trong hình 30.1, em hãy cho biết những nguyên sinh vật nào có khả năng quang hợp? Giải thích.
-Tảo lục có khả năng tự tổng hợp chất hữu cơ vì tế bào chứa lục lạp.
Thông qua các nội dung thảo luận, GV hướng dẫn HS rút ra kết luận theo gợi ý trong SGK.
- Đánh giá kết quả hoạt động
Rubric đánh giá sản phẩm của các nhóm.
Tiêu chí đánh giá | Mức độ đánh giá | Điểm | ||
Mức 1 | Mức 2 | Mức 3 | ||
Dựa vào hình thái nhận biết được một số đại diện nguyên sinh vật trong tự nhiên (3 điểm) | Nhận biết được 1-2 đại diện nguyên sinh | Nhận biết được 3-5 đại diện nguyên sinh | Nhận biết được 6 đại diện nguyên sinh | |
Dựa vào Phiếu học tập (5 điểm) | Hoàn thành đúng dưới 50% bài tập phiếu học tập | Hoàn thành đúng dưới 80% bài tập phiếu học tập | Hoàn thành đúng dưới 90% -100% bài tập phiếu học tập | |
Dựa vào quá trình tham gia hoạt động của nhóm(3 điểm) | Chưa tích cực Còn lơ là , mất trật tự | Tham gia đầy đủ các hoạt động của lớp | Tham gia tốt các hoạt động của lớp Có những ý kiến hay, độc đáo |
Hoạt động 2 : Tìm hiểu về một số bệnh do nguyên sinh vật gây nên. (45phút)
- Mục tiêu của hoạt động
2.KHTN.1.2 4.KHTN.2.5 5.KHTN.3.1 6.TC-TH1 7.GT-HT1.5
- Tổ chức hoạt động
* Chuẩn bị:
Giáo viên: Tranh, video về một số bệnh sốt rét, bệnh kiệt lị và một số biện pháp phòng chống bệnh
* Phương pháp: Dạy học dự án, dạy học trực quan kết hợp kĩ thuật hỏi – đáp, hoạt động cá nhân, theo nhóm
2.1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
– GV giao nhiệm vụ từ tiết trước, yêu cầu học sinh chia làm 4 nhóm chuẩn bị tìm hiểu các loại dụng sau:
Nhóm 1 | Câu 1: Em hãy tìm hiểu nguyên nhân về bệnh Bệnh sốt rét, Bệnh kiết lị do nguyên sinh vật gây ra? |
Nhóm 2,3 | Câu 2: Tìm hiểu biểu hiện, cách phòng chống bệnh do nguyên sinh vật gây ra. |
Nhóm 4 | Câu 3: Em hãy nêu một số biện pháp phòng chống bệnh do nguyên sinh vật gây ra. |
– Giới thiệu cho HS một số bệnh nguy hiểm có nguyên nhân gây bệnh là nguyên sinh vật.
– Yêu cầu HS mỗi nhóm sẽ tìm hiểu về một bệnh tại nhà thuyết trình và thực hiện các yêu cầu trong phần hoạt động đối với bệnh do nhóm tìm hiểu. Đổi với nhóm tìm hiểu bệnh kiết lị, GV có thể hướng dẫn HS dựa vào thông tin trong SGK để vẽ được con đường truyền bệnh kiết lị.
Bệnh sốt rét | Bệnh kiết lị | |
Tác nhân gây bệnh | ||
Con đường lây bệnh | ||
Biểu hiện bệnh | ||
Cách phòng tránh bệnh |
– GV giải thích thêm cho HS biết vì sao bệnh nhân bị sốt rét thường bị sốt theo chu kì (24 giờ, 48 giờ hoặc 72 giờ).
– GV giới thiệu cho HS thêm thông tin về tác hại của nguyên sinh vật với các sinh vật khác thông qua nội dung “Em có biết?”.
– Trong thực tế còn rất nhiều các ví dụ liên quan đến tác hại của nguyên sinh vật, do vậy nếu có thể GV sẽ giới thiệu thêm hoặc gợi mở để HS tiếp tục tìm tòi, khám phá.
– Đối với hoạt động tìm hiểu bệnh sốt rét, GV cần gợi mở cho HS biết rằng biện pháp ngăn chặn bệnh không đơn thuần chỉ ngăn không bị muỗi đốt mà phải là các biện pháp làm hạn chế sự xuất hiện và phát triển của muỗi, từ đó có ý thức và hành động đối với môi trường xung quanh.
2.2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
– Thảo luận và hoàn thành phiếu học tập.
– Đại diện nhóm trình bày kết quả trước lớp .
– HS nhận xét phản hồi
2.3. Báo cáo kết quả và thảo luận:
– Hs báo cáo, nhận xét hình dạng, kích thước, cấu tạo của 3 loại vi rut.
– Dự kiến
Bệnh sốt rét | Bệnh kiết lị | |
Tác nhân gây bệnh | Trùng sốt rét Plasmodium | A mip lị Entamoeba (B) |
Con đường lây bệnh | Lây qua đường máu do vật trung gian truyền bệnh là muỗi Anophen (B) | Lây qua đường ăn, uống khi ăn phải thức ăn có bào
xáccamiplị |
Biểu hiện bệnh | Rét run, sốt, đổ mồ hôi… | Đau bụng, đi ngoài, cơ thể mệt mỏi… |
Cách phòng tránh bệnh | Tránh để bị muỗi đốt thông qua việc: Mắc màn, vệ sinh môi trường để ngăn chặn sự xuất hiện và sinh sản của muỗi… | Vệ sinh sạch sẽ tay và các đồ dùng ăn, uống. Ăn chín, uống sôi… |
Một số biện pháp phòng chống bệnh do nguyên sinh vật gây ra.
Ngủ màn; chỉ sử dụng thực phẩm đảm bảo an toàn vệ sinh; diệt ruổi, muỗi, côn trùng, bọ gậy; vệ sinh cá nhân sạch sẽ; vệ sinh môi trường sống và nơi công cộng; tuyên truyền trong cộng đồng ý thức vệ sinh môi trường;…
Luyện tập
– Diệt ruồi, muỗi có phải là biện pháp duy nhất phòng chống bệnh sốt rét không? Vì sao?
– Ngoài diệt muỗi, khi ngủ phải mắc màn, giữgìn môi trường sống sạch sẽ,…
Thông qua các nội dung thảo luận, GV hướng dẫn HS rút ra kết luận theo gợi ý trong SGK.
Nội dung ghi bài
- Nguyên sinh vật có hình dạng đa dạng, hầu hết chúng là những sinh vật đơn bào, nhân thực, có kích thước hiền vi.
- Nhiều loài nguyên sinh vật có lợi nhưng cũng không ít loài gây bệnh nguy hiểm cho con người.
- Để phòng tránh các bệnh do nguyên sinh vật cần thực hiện tốt việc vệ sinh cá nhân, vệ sinh ăn uống và vệ sinh môi trường.
Vận dụng
– Tại sao chúng ta cần nấu chín thức ăn, đun sôi nước uống, rửa sạch các loại thực phẩm trước khi sử dụng?
→ Nấu chín thức ăn, đun sôi nước uống, rửa sạch các loại thực phẩm trước khi sử dụng nhằm tiêu diệt các loại nguyên sinh vật và vi khuẩn gây bệnh.
- Đánh giá kết quả hoạt động
Rubric đánh giá sản phẩm của các nhóm.
Tiêu chí đánh giá | Mức độ đánh giá | Điểm | ||
Mức 1 | Mức 2 | Mức 3 | ||
Dựa vào Phiếu học tập (7 điểm) | Hoàn thành đúng dưới 50% bài tập phiếu học tập | Hoàn thành đúng dưới 80% bài tập phiếu học tập | Hoàn thành đúng dưới 90% -100% bài tập phiếu học tập | |
Tham gia hoạt động thảo luận nhóm
(3 điểm) |
Tất cả các thành viên trong nhóm đều tham gia | Đa số thành viên trong nhóm tham gia | Còn nhiều thành viên không tham gia |
Xem thêm các bài viết liên quan của Giáo án khoa học tự nhiên 6 Kết nối tri thức trong bài viết này nhé: