Hoạt động 3: Đo khối lượng (90 phút)
- Mục tiêu hoạt động
– KHTN.1.1 KHTN.1.7 KHTN.2.4 TC.1.1 GQ.1 TT.1
- Tổ chức hoạt động
– Sử dụng PPDH trực quan; KTDH Khăn trải bàn, các mảnh ghép, phòng tranh.
- Chuẩn bị:
– GV chia lớp thành 4 nhóm, mỗi nhóm có 1 nhóm trưởng và 1 thư kí.
– Phiếu học tập, giấy A0, bộ thước đo chiều dài.
– Cốc thủy tinh, nước, sữa, các loại cân khác nhau
- Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
- HS tìm hiểu đơn vị đo và dụng cụ thường dùng để đo khối lượng.
- HS đề xuất cách đo khối lượng bằng cân.
- Thực hành đo khối lượng bằng cân.
- Thực hiện nhiệm vụ học tập và báo cáo kết quả
- Nhận giấy A0 cho các nhóm.
- Các nhóm phân công vai trò, nhiệm vụ của các thành viên trong nhóm cho việc thực hiện nhiệm vụ học tập.
- Các nhóm bắt đầu thực hiện nhiệm vụ:
- Chuyển giao nhiệm vụ học tập 1: Tìm hiểu về đơn vị đo khối lượng
– Khởi động:
Mời 1 học sinh, đổ vào 2 cốc giống nhấu 50ml nước và sữa → Làm thế nào để xác đình đúng khối lượng của 2 cốc.– HS tự kiểm tra bằng thí nghiệm. |
GV có thể sử dụng kĩ thuật sơ đồ tư duy để học sinh trả lời câu hỏi số 1.
Dùng cân được cung cấp, kết hợp với hiểu biết của bản thân, liệt kê các đơn vị đo khối lượng đã biết và tập hợp thành danh sách các đơn vị đo khối lượng của nhóm.
Sau khi HS hoàn thành sản phẩm của nhóm, treo lên tường.
HS cả lớp lựa chọn đơn vị đo khối lượng chính thức của Việt Nam.
→ Các đơn vị đo khối lượng phổ biến: g, kg, yến, tạ, tấn,…
- Chuyển giao nhiệm vụ học tập 2: Tìm hiểu về dụng cụ đo khối lượng
– GV sử dụng kĩ thuật sơ đồ tư duy, kĩ thuật động não.
– GV chia lớp thành các nhóm theo bàn ngồi, HS thảo luận nhóm với nhau
– GV yêu cẩu HS quan sát các loại cân thông qua hình 5.2 SGK để nhận biết các dụng cụ đo khối lượng thường dùng và trong phòng thực hành. Cho biết GHĐ và GHĐNN
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 | |||||||
Câu hỏi | Trả lời | ||||||
|
|||||||
|
|||||||
|
- Chuyển giao nhiệm vụ học tập 3: Thực hành đo khối lượng
– GV tổ chức cho HS thảo luận nhóm thực hiện các hoạt động sau:
– Ước lượng khối lượng của vật và lựa chọn cân phù hợp
– Tìm hiểu các bộ phận, GHĐ và ĐCNN của cân đồng hồ.
– Các thao tác khi đo khối lượng
– Đọc SGK để tìm hiểu cách cân bằng cần đồng hồ.
– Cân vật bằng cân đổng hồ.
– Để HS tự làm thí nghiệm, sau khi đo, các nhóm ghi kết quả lên phiếu học tập. Thông qua phiếu học tập, các nhóm chỉ ra một số thao tác sai khi đo, nêu được cách khắc phục một số thao tác sai đó và kết luận về các bước đo khối lượng.
– GV lưu ý về các bước đo cho kết quả đo chính xác và tránh việc làm hỏng dụng cụ đo.
🏵 Thực hành đo khối lượng bằng cân với vật mẫu là các dụng cụ học tập, đồ dùng dạy học trong lớp: hộp bút, bình nước, …..
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3 | ||||
Câu hỏi | Trả lời | |||
|
||||
|
||||
|
||||
|
||||
|
- Thực hiện lần lượt đo khối lượng của viên bi sắt và cặp sách. Hoàn thành vào vở theo mẫu bảng 5.2.
Bảng 5.2. Kết quả đo khôi lượng
Vật cần đo | Khối lượng ước lương
(g) |
Chọn dụng cụ đo khối lượng | Kết quả đo (g) | |||||
Tên dụng cụ đo | GHĐ | ĐCNN | Lấn 1:
m1 |
Lần 2: m2 | Lần 3:
m3 |
|||
Viên bi sắt | ||||||||
Cặp sách |
GV lưu ý HS kết quả đo 3 lần có thể không giống nhau do sai số phép đo, nên trong thực nghiệm người ta thường lấy kết quả trung bình cộng của 3 lần đo.
- Sản phẩm học tập :
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 | |||
Câu hỏi | Trả lời | ||
|
Có nhiều loại cân khác nhau: Cân Robecvan, cân đòn, cân đồng hồ, cân y tế, cân điện tử, cân tiểu li, Cân lò xo, cân phân tích…
Ưu thế của các loại cân: Cân Robecvan thường được dùng trong phòng thí nghiệm; Cân đổng hồ thường dùng trong đời sống, tuỳ thuộc vào giới hạn đo của cân để có thể được sử dụng trong mua bán; Cân y tế dùng trong đo khối lượng của cơ thể; Cân tiểu li dùng để cân khối lượng của các vật rất nhỏ, thường được dùng trong các tiệm mua bán vàng. |
||
|
– Cân đổng hồ. GHĐ là 5 kg, ĐCNN là 20 g. | ||
|
Việc ước lượng khối lượng giúp ta lựa chọn được dụng cụ đo khối lượng có GHĐ và ĐCNN phù hợp. Ví dụ, khi xác định khối lượng của quả cam, ta sẽ dùng cân đồng hồ hoặc cân điện tử. | ||
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3 | |||
Câu hỏi | Trả lời | ||
|
Để đo khối lượng cơ thể, ta nên chọn cân ở hình b) vì cân ở hình a) có giới hạn đo là 5 kg, cân ở hình b) có giới hạn đo lớn hơn khối lượng cơ thể ta. Trong khi đó khối lượng chúng ta lớn hơn 5 kg.
Để đo khối lượng hộp đựng bút ta nên chọn cân ở hình a), vì khối lượng hộp bút thường nhỏ hơn 5 kg. |
||
|
Để thuận tiện cho việc đo khối lượng của vật ta cẩn hiệu chỉnh cân ban đầu về số 0 (như hình 5.4a) | ||
|
Cách đặt mắt của bạn ở giữa là đúng. | ||
|
– Khối lượng của mỗi thùng hàng là 39 kg. | ||
|
– Mô tả cách đo:
+ Ước lượng khối lượng của hộp đựng bút. + Lựa chọn cân phù hợp. + Hiệu chỉnh cân trước khi đo. + Đặt hộp đựng bút lên cân. + Đọc và ghi kết quả mỗi lẩn đo vào mẫu. |
Bài tập vận dụng:
Câu 1. Em hây ghép tên các loại cân (ở cột bên trái) tương ứng với công dụng của các loại cân đó (ở cột bên phải).
Loại cân | Công dụng |
1. Cân Roberval | A. Cân các vật có khối lượng nhỏ, từ vài chục gam đến vài kilogam. |
2. Cân đồng hồ | B. Cân các vật có khối lượng từ vài trăm gam đến vài chục kilogam. |
3. Cân điện tử (dùng trong phòng thực hành) | C. Cân các vật có khối lượng nhỏ, từ vài miligam đến vài trăm gam với độ chính xác cao. |
Câu 2. Một HS dùng cân Roberval để đo khối lượng của quyển vở và thu được kết quả 63 g. Theo em, quả cân có khối lượng nhỏ nhất trong hộp quả cân của cân này là bao nhiêu?
- 2g. B. lg. c. 5g. D.0.lg.
- Phương án đánh giá
RUBRIC | ||||
Tiêu chí | Nhóm 1 | Nhóm 2 | Nhóm 3 | Nhóm 4 |
Mức độ tham gia hoạt động nhóm
– Mức 1: Tham dự nhưng không tập trung – Mức 2: Có tham gia, làm bài tập theo đúng các tiêu chí mà giáo viên yêu cầu. – Mức 3: Nhiệt tình, sôi nổi, tích cực, làm nhanh trật tự theo đúng các tiêu chí mà giáo viên yêu cầu. |
||||
Kết quả phiếu học tập
– Mức 1: Học sinh hoàn thành phiếu học tập nhưng chưa biết đúng hay sai – Mức 2: Học sinh hoàn thành đúng phiếu học tập .Giải thích đúng – Mức 3: Biết giải thích vào các hiện tượng đời sống thông qua các quá trình biến đổi |
Xem thêm các bài viết liên quan của Giáo án khoa học tự nhiên 6 Chân trời sáng tạo trong bài viết này nhé: