Giáo án KHTN 7 CTST Bài 30: Trao đổi nước và các chất dinh dưỡng ở động vật(tiếp theo)

I. MỤC TIÊU DẠY HỌC

1. Về kiến thức

– Trình bày được con đường trao đổi nước và nhu cầu sử dụng nước ở động vật (lấy ví dụ ở người).

–  Dựa vào sơ đồ khái quát (hoặc mô hình, video, tranh ảnh) mô tả được con đường thu nhận và tiêu hóa thức ăn trong ống tiêu hóa ở động vật (đại diện ở người).

–  Mô tả được quá trình vận chuyển các chất ở động vật (thông qua quan sát tranh ảnh mô hình, học liệu điện tử), lấy ví dụ hai vòng tuần hoàn ở người.

– Vận dụng những hiểu biết về trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng ở động vật vào thực tiễn (ví dụ về dinh dưỡng và vệ sinh ăn uống,…) 

Về năng lực

a) Năng lực chung

Tự chủ và tự học: Chủ động, tự tìm hiểu vể quá trình trao đổi nước và các chất dinh dưỡng ở động vật; Vận dụng quá trình trao đổi chất và chuyển hoá năng lượng ở động vật trong đời sống.

Giao tiếp và hợp tác: Hoạt động nhóm một cách hiệu quả theo đúng yêu cầu của GV trong khi thảo luận vể quá trình trao đổi nước và các chất dinh dưỡng ở động vật, đảm bảo các thành viên trong nhóm đều được tham gia và trình bày báo cáo.

Giải quyết vấn đề và sáng tạo: Giải quyết các vấn đề kịp thời với các thành viên trong nhóm để tìm hiểu vé các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình trao đổi nước, sự biến đổi và vận chuyển các chất dinh dưỡng trong cơ thể động vật.

b) Năng lực khoa học tự nhiên

– Nhận thức khoa học tự nhiên: 

+ Trình bày được quá trình trao đổi nước và các chất dinh dưỡng ở động vật và vai trò của quá trình này; 

+ Nhận biết được những trường hợp nào có vận dụng quá trình trao đổi nước và các chất dinh dưỡng ở động vật trong đời sóng.

– Tìm hiểu tự nhiên: 

+ Quan sát và mô tả quá trình trao đổi nước và các chất dinh dưỡng ở động vật; 

+ Trình bày được những vận dụng quá trình trao đổi nước và các chất dinh dưỡng ở động vật trong đời sống.

– Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Liên hệ và giải thích được một số các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình trao đổi nước và các chất dinh dưỡng ở động vật cũng như vận dụng được quá trình này trong đời sống như ăn uống đầy đủ, đảm bảo nhu cầu nước và bảo vệ sức khoẻ, vân đề vệ sinh ăn uống,…

Về phẩm chất

Chăm chỉ: Tham gia tích cực hoạt động học tập, hoạt động nhóm phù hợp với khả năng của bản thân, tích cực vận dụng hiểu biết về kiến thức bài học vào chăm sóc sức khỏe.

Trung thực: Trung thực trong báo cáo kết quả các hoạt động học tập, đánh giá.

Trách nhiệm: Sử dụng hợp lí thời gian học tập; Có ý thức cung cấp đầy đủ nước và dinh dưỡng cho cây.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

Hình ảnh tư liệu, hình ảnh SGK. 

Tranh ảnh về 2 vòng tuần hoàn ở người

Video: Tiêu hóa thức ăn ở người và hoạt động của hệ tuần hoàn của người

Hình ảnh, video minh họa tình trạng thừa hoặc thiếu chất dinh dưỡng ở người, một số tác nhân gây bệnh tiêu hóa ở người

Máy chiếu, bảng nhóm

 Phiếu học tập.

Phiếu học tập số 1

Câu 1: Hệ tuần hoàn nhận những chất nào từ hệ hô hấp và hệ tiêu hóa?

………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………..

Câu 2: Các chất dinh dưỡng và chất thải được vận chuyển đến đâu trong cơ thể?

………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………… 

Câu 3: Quan sát hình 30.3, hãy mô tả chi tiết quá trình vận chuyển các chất trong 2 vòng tuần hoàn?

………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………..

Phiếu 

Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ dự án

“Dinh dưỡng cân bằng cho cuộc sống khỏe mạnh hơn”

Học sinh thực hiện đóng vai các chuyên gia tư vấn nghiên cứu về các vấn đề cụ thể theo gợi ý nội dung dưới đây:

Nhiệm vụ 1: Chuyên gia dinh dưỡng tư vấn về chế độ dinh dưỡng đủ chất và đủ lượng

Câu 1: Chế độ dinh dưỡng của một người phụ thuộc vào những yếu tố nào?

Câu 2: Thế nào là chế độ dinh dưỡng đủ chất và đủ lượng? Vì sao cần xây dựng chế độ dinh dưỡng đủ chất và đủ lượng?

Câu 3: Các nhóm thực phẩm cần thiết có trong chế độ ăn hợp lí?

Nhiệm vụ 2: Đóng vai bác sĩ dinh dưỡng tư vấn về các bệnh gây ra do dinh dưỡng không cân đối và biện pháp phòng tránh.

Câu hỏi: Tìm hiểu một số bệnh gây ra do cung cấp thiếu hoặc thừa chất dinh dưỡng, nguyên nhân, một số biểu hiện và cách phòng tránh.

Nhiệm vụ 3: Đóng vai chuyên gia tư vấn về vệ sinh an toàn thực phẩm.

Câu 1: Hãy cho biết một số nguyên nhân dẫn đến ô nhiễm thực phẩm?

Câu 2: Khi con người sử dụng các loại thực phẩm ô nhiễm có thể gây ra những hậu quả gì? Kể tên một số bệnh gây ra do vệ sinh ăn uống không hợp lí?

Câu 3: Hãy đưa ra một số lời khuyên để đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm?

Sản phẩm báo cáo: Bài trình bày powerpoint

Yêu cầu: Bố cục rõ ràng, nội dung đầy đủ, ngắn gọn, xúc tích, hình ảnh chất lượng, mang tính lan tỏa cao.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC

Dạy học theo nhóm.

Sử dụng phương tiện trực quan.

Dạy học nêu và giải quyết vân để thông qua câu hỏi trong SGK. Dạy học dự án

Kĩ thuật: Động não, XYZ, mảnh ghép, think – pair – share, KWLH, khăn trải bàn; Trò chơi “Nhà phán phổi tài ba”.

CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC

Hoạt động 1: Khởi động (10 phút)

Mục tiêu: Tạo được hứng thú cho học sinh, dẫn dắt giới thiệu vấn đề, để học sinh đưa ra những hiểu biết ban đầu về trao đổi nước và chất dinh dưỡng ở động vật.

Nội dung: Học sinh quan sát hình ảnh một số động vật, và hình ảnh bữa ăn hằng ngày của của 1 gia đình nêu hiểu biết ban đầu về vấn đề bài học.

Trả lời câu hỏi:

Kể tên các loại thức ăn của những động vật sau: gà, ong mật, chó, muỗi anophen, ếch, trâu, giun đất…Động vật thu nhận nước và chất dinh dưỡng bằng cách nào?

Hằng ngày chúng ta ăn uống gì để cung cấp chất dinh dưỡng cho cơ thể. Làm thế nào để cơ thể chúng ta hấp thu được các chất dinh dưỡng từ thức ăn? Cơ thể có hấp thụ toàn bộ các chất có trong thức ăn không?

Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh

Các loại thức ăn của động vật:

Gà: thóc, ngô, giun đất…

Ong mật: mật và phấn hoa.

Chó: cơm, cá, thịt, xương…

Muỗi anophen: máu

Trâu: cỏ, cám..

Động vật nhận nước và chất dinh dưỡng bằng cách: uống nước và tiếp nhận nước, chất dinh dưỡng từ thức ăn…

Học sinh trình bày theo suy nghĩ cá nhân

Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Quan sát hình ảnh một số động vật và thức ăn của chúng:

Thực vật có thể tự tổng hợp chất hữu cơ cần thiết bằng cách quang hợp khi có ánh sáng. Động vật thì không thể tự tổng hợp chất hữu cơ như thực vật mà phải lấy chất hữu cơ có sẵn trong thức ăn làm nguyên liệu tổng hợp nên các chất cần thiết của cơ thể.

Trung bình mỗi ngày, mỗi người cần phải ăn một lượng thức ăn khoảng 0,5 kg và uống khoảng 2 lít nước

Tương tự một con voi có thể ăn 150 kg cỏ một ngày. Và một con thỏ trưởng thành phải ăn 1 kg cỏ mỗi ngày

Việc ăn uống sẽ giúp chúng ta có đủ năng lượng và các chất dinh dưỡng để hoạt động cũng như duy trì sự sống

Giao nhiệm vụ: Học sinh quan sát hình ảnh một số động vật, và hình ảnh bữa ăn hằng ngày của của 1 gia đình và dựa vào hiểu biết của bản thân trả lời câu hỏi sau:

Kể tên các loại thức ăn của những động vật sau: gà, ong mật, chó, muỗi anophen, ếch, trâu, giun đất…Động vật thu nhận nước và chất dinh dưỡng bằng cách nào?

Hằng ngày chúng ta ăn uống gì để cung cấp chất dinh dưỡng cho cơ thể. Làm thế nào để cơ thể chúng ta hấp thu được các chất dinh dưỡng từ thức ăn? Cơ thể có hấp thụ toàn bộ các chất có trong thức ăn không?

Nhận nhiệm vụ
Hướng dẫn HS thực hiện nhiệm vụ 

Cá nhân học sinh đưa ra ý kiến.

Cá nhân học sinh thực hiện nhiệm vụ.
Báo cáo

Giáo viên mời đại diện 1 số học sinh nêu ý kiến.

Giáo viên nhận xét, chuẩn hóa câu trả lời của học sinh.

Đại diện 1 số HS nêu ý kiến.
Chốt lại và đặt vấn đề vào bài

Vậy làm thế nào để chúng ta thu nhận được chất dinh dưỡng từ thức ăn? Nhu cầu của cơ thể với mỗi chất có giống nhau hay không? Như thế nào là chế độ ăn đầy đủ chất và lượng? Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu trong bài hôm nay.

 

Hoạt động 2: Tìm hiểu về con đường trao đổi nước và nhu cầu sử dụng nước ở động vật (35 phút)

Mục tiêu: 

Nêu được nhu cầu nước của cơ thể người và động vật.

Trình bày được con đường trao đổi nước ở người và động vật.

Nội dung: GV sử dụng phương pháp dạy học trực quan, kĩ thuật động não cho HS thảo luận các nội dung trong SGK.

Học sinh làm việc với SGK tìm hiểu nhu cầu sử dụng nước của một số động vật và trả lời các câu hỏi sau:

Câu 1: Động vật có nhu cầu nước như thế nào?

Câu 2: Những yếu tố nào ảnh hưởng đến nhu cầu nước của động vật?

Câu 3: Việc đảm bảo nhu cầu nước có ý nghĩa gì đối với cơ thể động vật?

Câu 4: Quan sát Hình 30.1 và trả lời câu hỏi:

Nước được cung cấp cho cơ thể từ những nguồn nào?

Nước trong cơ thể người có thể bị mất qua những con đường nào?

Câu 4: Hãy trình bày con đường trao đổi nước ở động vật và người.

Luyện tập

Hãy sắp xếp theo thứ tự tăng dần về nhu cẩu nước của các loài sau đây: bò, mèo, lợn, thằn lằn, lạc đà. Dựa vào đặc điểm nào để em sắp xếp được như thế?

Theo em, nên uống nước ở những thời điểm nào là hợp lí?

Vận dụng

Nêu các biện pháp đảm bảo đủ nước cho cơ thể mỗi ngày? Tại sao cần cung cấp nước đầy đủ theo nhu cầu của cơ thể?

Trong trường hợp nào phải truyền nước cho cơ thể?

Ở người, ra mồ hôi có ý nghĩa gì với cơ thể?

Vì sao ta cần uống nhiều nước hơn khi trời nắng hoặc khi vận động mạnh?

Sản phẩm: 

Câu 1: Động vật có nhu cầu nước như thế nào? Tại sao cần cung cấp nước đầy đủ theo nhu cầu của cơ thể?

Động vật có nhu cầu nước phụ thuộc vào loài, kích thước cơ thể, độ tuổi, thức ăn, nhiệt độ của môi trường, cường độ hoạt động của cơ thể…

Vì: Khi cơ thể được cung cấp nước đầy đủ thì các cơ quan sẽ hoạt động tốt, khỏe mạnh: tiêu hóa tốt, tuần hoàn tốt, bài tiết tốt, tăng cường trao đổi chất…

Câu 2: Từ thông tin bảng 26.1, nhận xét về nhu cầu nước ở một số động vật. Tại sao nhu cầu nước lại khác nhau giữa các động vật và ở các nhiệt độ khác nhau?

Nhu cầu nước của mỗi loài động vật là khác nhau. Cùng một cơ thể động vật nhu cầu nước sẽ khác nhau ở những nhiệt độ khác nhau. Nhiệt độ càng cao thì nhu cầu nước của động vật tăng lên.

Mỗi loài động vật có kích thước khác nhau, điều kiện môi trường sống khác nhau… nên nhu cầu nước khác nhau.

Câu 3: Điều gì xảy ra nếu mỗi ngày chỉ cung cấp cho bò lấy sữa lượng nước như nhu cầu nước của bò lấy thịt?

Nhu cầu nước của bò lấy sữa cao hơn bò lấy thịt, nếu chỉ cung cấp cho bò lấy sữa lượng nước như bò lấy thịt thì lượng sữa thu được sẽ ít đi.

Câu 4: Quan sát hình 26.1, mô tả con đường trao đổi nước ở người?

Nguồn nước cung cấp cho con người: thức ăn và nước uống.

Nước thải ra qua: hơi thở, bốc hơi qua da, mồ hôi, nước tiểu, nước trong phân.

Con đường đi của nước: từ thức ăn, nước uống → ống tiêu hóa→ hấp thụ vào máu → Các tế bào và cơ quan → Bài tiết ra khỏi cơ thể.

Luyện tập

Hãy sắp xếp theo thứ tự tăng dần về nhu cẩu nước của các loài sau đây: bò, mèo, lợn, thằn lằn, lạc đà. Dựa vào đặc điểm nào để em sắp xếp được như thế?

Thứ tự: thằn lằn mèo lợn bò lạc đà.

Theo em, nên uống nước ở những thời điểm nào là hợp lí?

Những thời điểm uống nước hợp lí: sau khi ăn, khi cơ thể toát nhiều mổ hỏi (khi trời nóng, sau khi tập thể dục, vận động nặng,…), khi mệt mỏi, khi bị tiêu chảy, trước khi đi ngủ,…

 

Vận dụng

Nêu các biện pháp đảm bảo đủ nước cho cơ thể mỗi ngày? Theo em, nên uống nước vào thời điểm nào là hợp lí?

Một số biện pháp đảm bảo đủ nước cho cơ thể mỗi ngày:

Mỗi người trưởng thành cần cung cấp cho cơ thể từ 1,5 đến 2 lít nước mỗi ngày.

Uống nước ngay khi cảm thấy khát.

Ăn nhiều loại quả mọng nước.

Chế độ ăn uống hợp lí, đầy đủ dinh dưỡng.

Thời điểm uống nước:

Sau khi thức dậy vào buổi sáng.

Uống nước sau các bữa ăn.

Bổ sung nước khi ngồi trong phòng điều hòa, khi học tập và làm việc.

Uống ngay khi bắt đầu thấy khát.

Uống nước trước khi ngủ 30 phút…

Trong trường hợp nào phải truyền nước cho cơ thể?

– Cần truyền nước cho cơ thể khi cơ thể bị mất nước nghiêm trọng, mất nước đột ngột như tiêu chảy, sốt cao…mà không thể ăn, uống được.

Ở người, ra mồ hôi có ý nghĩa gì với cơ thể?

Ở người, toát mồ hôi giúp cân bằng nhiệt độ cơ thể và loại bỏ độc tố ra khỏi cơ thể.

Vì sao ta cần uống nhiều nước hơn khi trời nắng hoặc khi vận động mạnh?

Do: khi trời nóng hoặc vận động mạnh, cơ thể tăng tiết mồ hôi để giải nhiệt nên bị mất nước và các chất điện giải. Vì vậy chúng ta cần uống nhiều nước hơn để đảm bảo đủ nước cho các hoạt động của cơ thể. 

Tìm hiểu thêm

Thằn lằn và lạc đà sống trên cát ở vùng sa mạc có thể chịu đựng được khô hạn. Vì sao?

Vì: Lạc đà và thằn lằn có khả năng trữ nước tốt.

– Lạc đà có bướu để dự trữ chất dinh dưỡng giải năng lượng, có thể uống tới 114lits nước 1 lần và nước được dự trữ trong mãu của chúng, chúng bài tiết phân khô để giữ nước, thận làm việc hiệu quả để thải chất độc mà không mất nước, hút lại hơi ẩm trong hơi thở để tiết kiệm nước…

– Thằn lằn sa mạc: có thể uống sương đọng lại trên các bộ phận cơ thể, chúng thường có 2 bóng đái, một dùng để chứa nước tiểu và một để chứa nước thường, chúng cũng có lớp vảy sừng tránh mất nước…

d) Tổ chức thực hiện

Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Giao nhiệm vụ:

GV chia lớp thành 4 nhóm nhỏ (6HS/nhóm), đánh STT từ 1 -> 6, mỗi STT nhận 1 phiếu học tập tương ứng với 1 màu khác nhau (1 – trắng, 2 – hồng, 3 – đỏ, 4 – xanh dương, 5 – tím, 6 – vàng ).+ Tài liệu đọc: SGK trang 137, 138.

+ Nhiệm vụ: đọc thông tin trong tài liệu và trả lời các câu hỏi sau:

Câu 1: Động vật có nhu cầu nước như thế nào?

Câu 2: Những yếu tố nào ảnh hưởng đến nhu cầu nước của động vật?

Câu 3: Việc đảm bảo nhu cầu nước có ý nghĩa gì đối với cơ thể động vật?

Câu 4: Quan sát Hình 30.1 và trả lời câu hỏi:

     a. Nước được cung cấp cho cơ thể từ những nguồn nào?

     b. Nước trong cơ thể người có thể bị mất qua những con đường nào?

Câu 5: Hãy trình bày con đường trao đổi nước ở động vật và người.

Sau thời gian 10 phút, GV yêu cầu HS tách nhau ra và hợp lại thành 6 nhóm mới với sự sắp xếp như sau:

Nhóm 1: tất cả các bạn của 6 nhóm ban đầu mang STT 1 – phiếu học tập màu trắng.

Nhóm 2: tất cả các bạn của 6 nhóm ban đầu mang STT 2 – phiếu học tập màu hồng.

Nhóm 3: tất cả các bạn của 6 nhóm ban đầu mang STT 3 – phiếu học tập màu đỏ.

Nhóm 4: tất cả các bạn của 6 nhóm ban đầu mang STT 4 – phiếu học tập màu xanh dương.

Nhóm 5: tất cả các bạn của 6 nhóm ban đầu mang STT 5 – phiếu học tập màu tím

Nhóm 6: tất cả các bạn của 6 nhóm ban đầu mang STT 6– phiếu học tập màu vàng.

– Tất cả 6 nhóm mới này đề thảo luận trong vòng 15 phút để hoàn thành bài luyện tập và vận dụng.

Luyện tập

Hãy sắp xếp theo thứ tự tăng dần về nhu cẩu nước của các loài sau đây: bò, mèo, lợn, thằn lằn, lạc đà. Dựa vào đặc điểm nào để em sắp xếp được như thế?

2. Theo em, nên uống nước ở những thời điểm nào là hợp lí?

Vận dụng

Nêu các biện pháp đảm bảo đủ nước cho cơ thể mỗi ngày? Tại sao cần cung cấp nước đầy đủ theo nhu cầu của cơ thể?

Trong trường hợp nào phải truyền nước cho cơ thể?

Ở người, ra mồ hôi có ý nghĩa gì với cơ thể?

Vì sao ta cần uống nhiều nước hơn khi trời nắng hoặc khi vận động mạnh?

+ Tiến hành đọc tích cực: Cá nhân học sinh đọc tài liệu, thực hiện nhiệm vụ.

+ Chia sẻ kết quả đọc: chia sẻ theo nhóm kết quả tìm hiểu được. Thảo luận thống nhất câu trả lời.

HS nhận nhiệm vụ.
Hướng dẫn HS thực hiện nhiệm vụ

Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh khi cần thiết.

– Cá nhận học sinh đọc tài liệu, thực hiện nhiệm vụ.

Thảo luận nhóm thống nhất ý kiến chung.

Báo cáo kết quả:

GV gọi mỗi nhóm trả lời từng câu hỏi, học sinh đại diện báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ, các nhóm khác nhận xét, bổ sung.

 GV kết luận về nội dung kiến thức mà các nhóm đã đưa ra.

– Đại diện học sinh trình bày kết quả.

– Các HS khác cho nhận xét và bổ sung (nếu cần)

Tổng kết

Nhu cầu sử dụng nước ở động vật khác nhau tùy theo: Loài, nhiệt độ môi trường, loại thức ăn, giới tính, cường độ hoạt động, tình trạng sức khỏe……..

Nước được cung cấp cho động vật chủ yếu qua thức ăn và nước uống, thải ra khỏi cơ thể thông qua hô hấp, toát mồ hôi, bài tiết nước tiểu và phân.

Ghi nhớ kiến thức
Tìm hiểu thêm

Thằn lằn và lạc đà sống trên cát ở vùng sa mạc có thể chịu đựng được khô hạn. Vì sao?

HS tìm hiểu thêm.
Em có biết Học sinh đọc thêm.

 

Hoạt động 3: Tìm hiểu con đường thu nhận, tiêu hóa thức ăn ở động vật (45 phút)

Mục tiêu: Từ việc quan sát Hình 30.2 trong SGK, HS nhận biết được con đường di chuyển của thức ăn trong ống tiêu hoá ở người.

Nội dung: GV sử dụng phương pháp trực quan kết hợp nêu vấn đề yêu cẩu HS hoạt động thảo luận nhóm để nhận biết được con đường di chuyển của thức ăn trong ống tiêu hoá ở người.

Câu 5: Cơ quan nào trong ống tiêu hóa của người là nơi thu nhận và nghiền nhỏ thức ăn?

Câu 6: Dựa vào hình 30.2, em hãy mô tả con đường thu nhận và tiêu hóa thức ăn trong ống tiêu hóa ở người

Câu 7: Quá trình tiêu hóa thức ăn trong ống tiêu hóa ở người được thực hiện thông qua những hoạt động nào?

Sản phẩm: 

Câu 5: Cơ quan nào trong ống tiêu hóa của người là nơi thu nhận và nghiền nhỏ thức ăn?

Cơ quan thu nhận và nghiền nhỏ thức ăn là khoang miệng.

Câu 6: Dựa vào hình 30.2, em hãy mô tả con đường thu nhận và tiêu hóa thức ăn trong ống tiêu hóa ở người

– Miệng:Thu nhận và nghiền nhỏ thức ăn, sau đó, đẩy thức ăn xuống thực quản. -Thực quản: Vận chuyển thức ăn xuống dạ dày.

– Dạ dày:Tiêu hoá một phẩn thức ăn nhờ sựco bóp dạ dày và enzyme tiêu hoá.

– Ruột non:Tiêu hoá hoàn toàn thức ăn và hấp thụ các chất dinh dưỡng vào máu. -Ruột già: Chủ yếu hâpthụ nước và một số ít chất còn lại. Tạo phân và các chất khí. -Trực tràng: Noi chứa phân trước khi thải ra ngoài.

– Hậu môn: Thải phân và các chất khí ra khỏi cơ thể.

Câu 7: Quá trình tiêu hóa thức ăn trong ống tiêu hóa ở người được thực hiện thông qua những hoạt động nào?

Các hoạt động: thu nhận, biến đổi thức ăn; hấp thụ các chất dinh dưỡng và thải các chất cặn bã.

d) Tổ chức thực hiện

Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Giao nhiệm vụ:

– Yêu cầu HS cứu thông tin SGK kết hợp thảo luận nhóm hoàn thành nhiệm vụ: 

+ Giai đoạn 1: cá nhân nghiên cứu thông tin,  tìm hiểu sơ đồ mô tả con đường thu nhận và tiêu hóa thức ăn trong ống tiêu hóa ở người trong 5 phút.

+ Giai đoạn 2: Thảo luận nhóm 6 học sinh trong 10 phút, thống nhất ý kiến thực hiện trả lời các câu hỏi sau.

Câu 5: Cơ quan nào trong ống tiêu hóa của người là nơi thu nhận và nghiền nhỏ thức ăn?

Câu 6: Dựa vào hình 30.2, em hãy mô tả con đường thu nhận và tiêu hóa thức ăn trong ống tiêu hóa ở người

Câu 7: Quá trình tiêu hóa thức ăn trong ống tiêu hóa ở người được thực hiện thông qua những hoạt động nào?

HS nhận nhiệm vụ.
Hướng dẫn HS thực hiện nhiệm vụ

Giai đoạn 1: HS độc lập nghiên cứu thông tin 

– Giai đoạn 2: thảo luận nhóm trả lời câu hỏi

Phân tích hình ảnh, khai thác thông tin SGK. Thảo luận nhóm thống nhất ý kiến hoàn thành nhiệm vụ
Báo cáo kết quả:

– Cho các nhóm trưng bày kết quả tại góc của nhóm. Gọi 1 nhóm đại diện trình bày kết quả. Các nhóm khác nhận xét, đánh giá bài làm của nhóm bạn.

– GV kết luận về nội dung kiến thức mà các nhóm đã đưa ra.

– Các nhóm trưng bày sản phẩm.

– Đại diện 1 nhóm trình bày kết quả.

– Các nhóm cho nhận xét và thực hiện đánh giá 

Tổng kết

 Con đường thu nhận và tiêu hóa thức ăn trong ống tiêu hóa ở người diễn ra gồm các giai đoạn chính: thu nhận, biến đổi thức ăn; hấp thụ các chất dinh dưỡng và thải các chất cặn bã.

 Con đường vận chuyển các chất trong ống tiêu hóa ở người: miệng thực quản dạ dày ruột non ruột già trực tràng hậu môn.

Ghi nhớ kiến thức

 

Hoạt động 4: Tìm hiểu con đường vận chuyển các chất ở động vật (45 phút)

Mục tiêu: HS nhận biết con đường vận chuyển các chất trong cơ thể động vật.

Nội dung: GV sử dụng kĩ thuật mảnh ghép để tổ chức HS thành các nhóm chuyên gia và nhóm mảnh ghép, kết hợp phương pháp trực quan, hỏi – đáp nêu vân đề, yêu cầu HS hoạt động thảo luận nhóm để tìm hiểu các nội dung trong SGK.

– Nhóm chuyên gia 1: Vận chuyển các chất trong vòng tuần hoàn phổi.

– Nhóm chuyên gia 2: Vận chuyển các chất trong vòng tuần hoàn các cơ quan.

GV cho HS nghiên cứu thông tin SGK trả lời câu hỏi trong phiếu học tập số 1

Luyện tập: Tại sao hệ tuần là trung tâm trao đổi chất của cơ thể động vật?

Vận dụng: Em hãy đề xuất một số biện pháp bảo vệ sức khỏe hệ tiêu hóa và hệ tuần hoàn.

Sản phẩm: 

Phiếu học tập số 1

Câu 1:  Hệ tuần hoàn nhận những chất nào từ hệ hô hấp và hệ tiêu hóa?

– Hệ tuần hoàn nhận khí oxygen từ hệ hò hấp, các chất dinh dưỡng từ hệ tiêu hoá.

Câu 2: Các chất dinh dưỡng và chất thải được vận chuyển đến đâu trong cơ thể?

– Các chất dinh dưỡng được chuyển đến các tế bào, mô, cơ quan trong cơ thể. Chất thải được vận chuyển đến phổi và các cơ quan bài tiết.

Câu 3: Quan sát hình 30.3, hãy mô tả chi tiết quá trình vận chuyển các chất trong 2 vòng tuần hoàn?

– Vòng tuần hoàn phổi: Máu đỏ thẫm (giàu carbon dioxide) từ tâm thất phải theo động mạch phổi đi lên phổi, tại đây, diễn ra quá trình trao đổi khí giữa máu và khí ở các phế nang thông qua các mao mạch phổi, máu đỏ thẫm trở thành đỏ tươi (giàu oxygen). Máu giàu oxygen theo tĩnh mạch phổi vể tim, đổ vào tâm nhĩ trái.

Vòng tuần hoàn các cơ quan: Máu giàu oxygen và các chất dinh dưỡng từ tấm thất trái theo động mạch chủ đi đến các cơ quan trong cơ thể, tại đây, diễn ra quá trình trao đổi chất giữa máu và các cơ quan thông qua hệ thống mao mạch. Oxygen và các chất dinh dưỡng được cung cấp cho các tế bào, mô, cơ quan; đổng thời, máu nhận các chất thải, carbon dioxide và trở thành máu đỏ thẫm. Các chất thải được vận chuyển đến cơ quan bài tiết, carbon dioxide theo tĩnh mạch về tim, đổ vào tâm nhĩ phải.

 

Luyện tập: Tại sao hệ tuần là trung tâm trao đổi chất của cơ thể động vật?

“Nói hệ tuần hoàn là trung tâm trao đổi chất của cơ thể động vật vì ở đây diễn ra tất cả các quá trình trao đổi cần thiết để tổng hợp, phân giải và đưa các chất đi nuôi cơ thể.”

Vận dụng: Em hãy đề xuất một số biện pháp bảo vệ sức khỏe hệ tiêu hóa và hệ tuần hoàn.

Bảo vệ sức khoẻ hệ tiêu hoá:

+ Ăn uống đúng giờ, đúng bữa.

+ Không ăn vội vàng, cần nhai kĩ thức ăn.

+ Không làm việc hay vận động mạnh sau khi ăn.

+ Không sử dụng các loại rượu, bia.

+ Đánh răng sau khi ăn và buổi tối trước khi đi ngủ.

+ …

Bảo vệ sức khoẻ hệ tuần hoàn:

+ Không sử dụng các loại rượu, bia, các chất kích thích.

+ Cẩn luyện tập thể dục thể thao thường xuyên.

+ Không ăn quá nhiều thức ăn có chứa hàm lượng mỡ động vật cao.

+ …

Tổ chức thực hiện

Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Giao nhiệm vụ: 

– Giáo viên sử dụng phương pháp dạy học theo nhóm, chia lớp làm 2 nhóm, sử dụng kĩ thuật dạy học mảnh ghép để trả lời các câu hỏi trong phiếu học tập số 1.

Bố trí các thành viên tham gia thành hai vòng sau:

Vòng 1: Nhóm chuyên gia

– Nhóm chuyên gia 1: Tìm hiểu vận chuyển các chất trong vòng tuần hoàn phổi.

– Nhóm chuyên gia 2: Tìm hiểu vận chuyển các chất trong vòng tuần hoàn các cơ quan.

Khi thực hiện nhiệm vụ, nhóm đảm bảo mỗi thành viên đều thành “chuyên gia” của lĩnh vực đã tìm hiểu và trình bày lại kết quả của nhóm ở vòng 2.

Vòng 2: Nhóm mảnh ghép 

Sau 7 phút, Giáo viên tổ chức:

• Hình thành 4 nhóm mảnh ghép mới, mỗi nhóm có một thành viên đến từ mỗi nhóm chuyên gia. 

• Kết quả nhiệm vụ của vòng 1 được nhóm mảnh ghép chia sẻ đầy đủ với nhau. 

• Các nhóm mảnh ghép thảo luận và thống nhất phương án giải quyết nhiệm vụ phức hợp. Tiến hành thảo luận và hoàn thành phiếu học số 1

Câu 1:  Hệ tuần hoàn nhận những chất nào từ hệ hô hấp và hệ tiêu hóa?

Câu 2: Các chất dinh dưỡng và chất thải được vận chuyển đến đâu trong cơ thể?

Câu 3: Quan sát hình 30.3, hãy mô tả chi tiết quá trình vận chuyển các chất trong 2 vòng tuần hoàn?

HS nhận nhiệm vụ.
Hướng dẫn học sinh thực hiện nhiệm vụ: 

– Các nhóm thảo luận và hoàn thành phiếu học tập số 1.

– GV theo dõi, quan sát, hướng dẫn các nhóm quan sát và  hoàn thành phiếu học tập.

– Sau khi thảo luận xong các nhóm đưa ra câu trả lời.

Thảo luận nhóm và hoàn thành phiếu học tập số 1.
Báo cáo kết quả:

Cho các nhóm treo kết quả của nhóm mình lên;

Mời nhóm trưởng đứng vào phần kết quả của nhóm mình;

Gọi mỗi nhóm đại diện trình bày kết quả của mỗi câu. Các nhóm khác bổ sung.

GV kết luận về nội dung kiến thức mà các nhóm đã đưa ra.

– Trình bày phần thảo luận của nhóm.

– Các nhóm còn lại nhận xét phần trình bày của nhóm bạn.

Tổng kết:

Nước, các chất dinh dưỡng, sản phẩm thải của quá trình trao đổi chất, … được vận chuyển trong cơ thể động vận nhờ hoạt động của hệ tuần hoàn.

Ở người, sự vận chuyển các chất được thực hiện thông qua vòng tuần hoàn phổi và vòng tuần hoàn các cơ quan.

HS ghi nhớ kiến thức
Luyện tập: Tại sao hệ tuần là trung tâm trao đổi chất của cơ thể động vật?

Vận dụng: Em hãy đề xuất một số biện pháp bảo vệ sức khỏe hệ tiêu hóa và hệ tuần hoàn.

HS trả lời câu hỏi.
Tìm hiểu thêm

Những người tiêu thụ thực phẩm có chứa chất béo, đặc biệt có hàm lượng cholesterol cao dễ mắc các bệnh lý về hệ tiêu hóa và hệ tuần hoàn.

Đối với hệ tiêu hóa: do chất béo được tiêu hóa chậm gây hiện tượng đầy hơi, đau dạ dày, ảnh hưởng đến hệ vi sinh vật có lợi trong đường ruột,…

Đối với hệ tuần hoàn: tăng nguy cơ mắc các bệnh tim mạch như đột quỵ, xơ vữa động mạch, nhồi máu cơ tim,…

Học sinh tìm hiểu thêm xơ vỡ động vật

Bài tập về nhà (giáo nhiệm vụ dự án)

Chủ đề tọa đàm: Dinh dưỡng cân bằng cho cuộc sống khỏe mạnh hơn

Giáo viên chia nhóm học sinh, các nhóm bốc thăm một trong các nhiệm vụ sau:

Nhiệm vụ 1: Đóng vai chuyên gia dinh dưỡng tư vấn về chế độ dinh dưỡng đủ chất và đủ lượng.

Nhiệm vụ 2: Đóng vai bác sĩ dinh dưỡng tư vấn về các bệnh gây ra do dinh dưỡng không cân đối và biện pháp phòng tránh.

Nhiệm vụ 3: Đóng vai chuyên gia tư vấn về vệ sinh an toàn thực phẩm.

Yêu cầu: Thu thập thông tin theo phiếu hướng dẫn học tập.

Học sinh tiếp nhận nhiệm vụ

 

Hoạt động 5: Vận dụng hiểu biết về trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng ở động vật vào thực tiễn. 

Hoạt động 5.1 :Tìm hiểu nhu cầu dinh dưỡng của con người (20 phút)

Mục tiêu: Nắm được nhu cầu dinh dưỡng và những yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu dinh dưỡng của con người.   

Nội dung: GV giới thiệu cho HS vể nhu cầu dinh dưỡng hằng ngày của cơ thể người trưởng thành, sử dụng kĩ thuật khăn trải bàn (mỗi HS viết ra giấy A4; ý kiến thống nhất của nhóm viết vào một tờ giây A4 khác), yêu cẩu HS xác định vai trò của các chất dinh dưỡng đói với cơ thể người thông qua gợi ý và thảo luận các nội dung trong SGK.

Câu 1: Nghiên cứu thông tin SGK trang 141 cho biết Nhu cầu dinh dưỡng ở động vật và người bao gồm những gì? Nhu cầu dinh dưỡng phụ thuộc vào những yếu tố nào?

Câu 2: Hãy dự đoán nhu cầu dinh dưỡng của các đối tượng sau là cao hay thấp. Giải thích.

Thợ xây dựng

Nhân viên văn phòng

Tuổi dậy thì

Phụ nữ mang thai.

Câu 3: Cho ví dụ về tác hại việc thừa hoặc thiếu các chất dinh dưỡng.

Sản phẩm: 

Câu 1: Nghiên cứu thông tin SGK trang 141 cho biết Nhu cầu dinh dưỡng ở động vật và người bao gồm những gì? Nhu cầu dinh dưỡng phụ thuộc vào những yếu tố nào?

Nhu cầu dinh dưỡng ở động vật và người bao gồm nhu cầu về chất và nhu cầu về năng lượng để cung cấp cho các quá trình chuyển hóa cơ bản cũng như các hoạt động sống của cơ thể.

Để xác định nhu cầu dinh dưỡng của một người, cần dựa vào nhiều yếu tố khác nhau như: Độ tuổi, giới tính, giai đoạn phát triển cơ thể và cường độ hoạt động của cơ thể….

Câu 2: Hãy dự đoán nhu cầu dinh dưỡng của các đối tượng sau là cao hay thấp. Giải thích.

Thợ xây dựng: nhu cầu dinh dưỡng cao vì đây là những người lao động nặng, có cường độ trao đổi chất cao.

Nhân viên văn phòng: nhu cầu dinh dưỡng vừa đủ vì họ không cần phải lao động nặng.

Trẻ ở tuổi dậy thì: nhu cầu dinh dưỡng cao do đây là giai đoạn cần cung cấp nhiều chất dinh dưỡng để cơ thể sinh trưởng và phát triển nhanh chóng.

Phụ nữ mang thai: nhu cẩu dinh dưỡng cao vì các chất dinh dưỡng ngoài việc cung cấp cho người mẹ còn cung cấp cho thai nhi.

Câu 3: Cho ví dụ về tác hại việc thừa hoặc thiếu các chất dinh dưỡng.

– Thừa chất dinh dưỡng: gây một số bệnh lí như béo phì, thừa lipid gây các bệnh vể tim mạch, thừa glucose gây tiểu đường,…

Thiếu chất dinh dưỡng: thiếu iodine gây một số bệnh lí như bướu cổ; thiếu vitamin c làm giảm sức đề kháng; thiếu sắt, vitamin B12, folate dẫn đến thiếu máu; thiếu vitamin A gây một số bệnh về mắt,…

Tổ chức thực hiện

Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Giao nhiệm vụ:

– GV tổ chức cho học sinh nghiên cứu nội dung học theo kĩ thuật đọc tích cực, phát cho học 1 tờ giấy A4, Chia lớp nhóm 6 học sinh

+ Tài liệu đọc: SGK trang 141.

+ Nhiệm vụ:  mỗi HS viết ra giấy A4 câu trả lời của mình trong thời gian 5 phút; Sau đó họp nhóm trong vòng 7 phút, ý kiến thống nhất của nhóm viết vào một tờ giấy A4 khác), yêu cầu HS xác định vai trò của các chất dinh dưỡng đối với cơ thể người thông qua trả lời các câu hỏi sau:

Câu 1: Nghiên cứu thông tin SGK trang 141 cho biết Nhu cầu dinh dưỡng ở động vật và người bao gồm những gì? Nhu cầu dinh dưỡng phụ thuộc vào những yếu tố nào?

Câu 2: Hãy dự đoán nhu cầu dinh dưỡng của các đối tượng sau là cao hay thấp. Giải thích.

Thợ xây dựng

Nhân viên văn phòng

Tuổi dậy thì

Phụ nữ mang thai.

Câu 3: Cho ví dụ về tác hại việc thừa hoặc thiếu các chất dinh dưỡng.

HS nhận nhiệm vụ.
Hướng dẫn HS thực hiện nhiệm vụ

Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh khi cần thiết.

– Cá nhận học sinh đọc tài liệu, thực hiện nhiệm vụ.

Thảo luận cặp đôi thống nhất ý kiến chung.

Báo cáo kết quả:

Gọi ngẫu nhiên một số học sinh báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ, các học sinh khác nhận xét, bổ sung.

 GV kết luận về nội dung kiến thức mà các nhóm đã đưa ra.

– Đại diện học sinh trình bày kết quả.

– Các HS khác cho nhận xét và bổ sung (nếu cần)

Tổng kết

Nhu cầu dinh dưỡng của mỗi người là khác nhau tùy thuộc vào độ tuổi, trạng thái sinh lí, giới tính, hoạt động hằng ngày,… Để cơ thể hoạt động bình thường, cần có chế độ dinh dưỡng hợp lí, không ăn quá thừa hoặc quá thiếu các chất cần thiết.

Ghi nhớ kiến thức

 

Hoạt động 5.2 : Tìm hiểu về vấn đề vệ sinh ăn uống (45phút)

Mục tiêu: HS nhận biết một só nguyên nhân gây ô nhiễm thực phẩm hiện nay   

Nội dung: GV Sử dụng phương pháp trực quan kết hợp kĩ thuật động não, GV tổ chức cho HS thảo luận về nguyên nhân, tác hại của thực phẩm bị ô nhiễm và các biện pháp đảm bảo vệ sinh ăn uống qua trả lời các câu hỏi sau:

Quan sát Hình 30.4, hãy cho biết những nguyên nhân dẫn đến việc ô nhiễm thực phẩm.

Các loại thực phẩm bị ô nhiễm sẽ gây ra những hậu quả gì cho người sử dụng?

* Học sinh các nhóm chia sẻ nội dung đã tìm hiểu được về nhiệm vụ, thảo luận thống nhất cách trình bày sản phẩm chung:

Nhiệm vụ 1: Đóng vai chuyên gia dinh dưỡng tư vấn về chế độ dinh dưỡng đủ chất và đủ lượng.

Nhiệm vụ 2: Đóng vai bác sĩ dinh dưỡng tư vấn về các bệnh gây ra do dinh dưỡng không cân đối và biện pháp phòng tránh.

Nhiệm vụ 3: Đóng vai chuyên gia tư vấn về vệ sinh an toàn thực phẩm.

Luyện tập

Vì sao rèn luyện thể thao và lao động kết hợp với dinh dưỡng phù hợp thì có thể phòng và tránh một số bệnh do dinh dưỡng không hợp lí?

Vì sao ta phải phối hợp ăn nhiều loại thức ăn?

Vận dụng

Thiết kế một bữa ăn đủ chất, đủ lượng cho gia đình em?

Tìm hiểu các biện pháp tuyên truyền giáo dục vệ sinh an toàn thực phẩm và sử dụng nước sạch ở địa phương em?

Sản phẩm: 

Quan sát Hình 30.4, hãy cho biết những nguyên nhân dẫn đến việc ò nhiễm thực phẩm.

Các nguyên nhân gây ô nhiễm thực phẩm: lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật, ô nhiễm mỏi trường, thực phẩm bị tiêm hoá chất, chế biến không đảm bảo vệ sinh, điều kiện bảo quản không phù hợp.

Các loại thực phẩm bị ô nhiễm sẽ gây ra những hậu quả gì cho người sử dụng?

Hậu quả: tăng nguy cơ mắc các bệnh về đường tiêu hoá, gây ung thư, vò sinh,…; gây ảnh hưởng tiêu cực đến tâm lí con người và nền kinh tế xã hội.

Nhiệm vụ 1: Chuyên gia dinh dưỡng tư vấn về chế độ dinh dưỡng đủ chất và đủ lượng

Chế độ dinh dưỡng của một người phụ thuộc vào những yếu tố nào?

Chế độ dinh dưỡng của một người phụ thuộc vào: độ tuổi, giới tính, trạng thái sinh lí, mức độ hoạt động…

Thế nào là chế độ dinh dưỡng đủ chất và đủ lượng? Vì sao cần xây dựng chế độ dinh dưỡng đủ chất và đủ lượng?

Chế độ dinh dưỡng đủ chất và đủ lượng là chế độ dinh dưỡng đảm bảo cung cấp cho cơ thể đầy đủ các chất dinh dưỡng và năng lượng cần thiết cho hoạt động sống của mỗi người, đồng thời cung cấp đầy đủ vitamin và muỗi khoáng.

Cần xây dựng chế độ dinh dưỡng đủ chất và đủ lượng để cung cấp đầy đủ năng lượng theo nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể giúp cho các hoạt động của cơ thể diễn ra một cách bình thường, ngăn ngừa các bệnh do thiếu hoặc thừa chất dinh dưỡng.

Các nhóm thực phẩm cần thiết có trong chế độ ăn hợp lí?

Các nhóm thực phẩm chính:

 Nhóm chất bột đường (carbohydrat): gạo, ngô, khoai lang, sắn…

 Nhóm chất đạm (protein): Thịt nạc, cá, trứng, sữa, đậu, đỗ…

 Nhóm chất béo (lipit): mỡ động vật, dầu thực vật như dầu mè, dầu lạc, dầu đậu nành…

 Vitamin và khoáng chất: rau, củ, quả

Để cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng cho cơ thể cần phối hợp đa dạng các loại thức ăn trong bữa ăn gia đình.

 

Nhiệm vụ 2: Đóng vai bác sĩ dinh dưỡng tư vấn về các bệnh gây ra do dinh dưỡng không cân đối và biện pháp phòng tránh.

Tỉm hiểu một số bệnh gây ra do cung cấp thiếu hoặc thừa chất dinh dưỡng, nguyên nhân, một số biểu hiện và cách phòng tránh.

Tên bệnh Nguyên nhân chính Biểu hiện Cách phòng tránh
Còi xương, suy dinh dưỡng Cung cấp thiếu chất dinh dưỡng cho cơ thể đặc biệt là vitamin D cùng calcium.. Xương yếu, mềm, chân vòng kiềng, cơ thể gầy gò, bụng to Cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng, bổ sung sản phẩm từ sữa, gan, chất béo, tắm nắng…
Bệnh khô mắt Thiếu viatmin A Giảm thị lực đặc biệt là khi ánh sáng yếu, cảm giác khô rát ở mắt.. Uống bổ sung vitamin A ở trẻ nhỏ, tăng cường các loại thực phẩm giàu vitamin A như cà rốt, rau xanh nhiều lá, dưa lưới…
Bệnh bướu cổ Thiếu iot Tuyến giáp phình to gây bướu ở cổ, chậm phát triển trí tuệ ở trẻ em Sử dụng muối ăn chứa iot, hải sản, tảo…
Béo phì Chế độ ăn thừa năng lượng so với mức tiêu thụ của cơ thể Chỉ số BMI (trọng lượng (kg)/chiều cao2 (mét)) >= 30 Xây dựng chế độ ăn giảm chất đường bột, chất béo, tăng cường rau xanh; tăng cường vận động cơ thể…

Khi chế độ dinh dưỡng không hợp lí dễ gây nên nhiều bệnh khác như thiếu máu do thiếu sắt, bệnh tim mạch, cao huyết áp, tiểu đường…

 

Nhiệm vụ 3: Đóng vai chuyên gia tư vấn về vệ sinh an toàn thực phẩm.

Câu 1: Hãy cho biết một số nguyên nhân dẫn đến ô nhiễm thực phẩm?

Thực phẩm ô nhiễm do: lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật, cám tăng trọng; môi trường nuôi trồng bị ô nhiễm; thực phẩm bị tiêm thuốc, tẩm hóa chất, chế biến thực phẩm không đảm bảo vệ sinh, bảo quản thực phẩm không đúng cách….

Câu 2: Khi con người sử dụng các loại thực phẩm ô nhiễm có thể gây ra những hậu quả gì? Kể tên một số bệnh gây ra do vệ sinh ăn uống không hợp lí?

Khi sử dụng các loại thực phẩm nhiễm độc, nhiễm khuẩn có thể gây ngộ độc (đau bụng, tiêu chảy, mệt lả, hôn mê, đau đầu, bí tiểu…), làm tăng nguy cơ mắc các bệnh về đường tiêu hóa, gây ảnh hưởng tiêu cực đến tâm lí con người và nền kinh tế xã hội.

Thực phẩm bẩn gây nhiễm độc tiềm ẩn, chất độc tích tụ lâu ngày có thể gây ra: ung thư, vô sinh, quái thai, rối loạn chức năng cơ thể…

Một số bệnh do vệ sinh ăn uống không hợp lí: tiêu chảy do ăn phải thức ăn nhiễm khuẩn, ngộ độc

Câu 3: Hãy đưa ra một số lời khuyên để đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm?

Một số nguyên tắc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm:

Giữ sạch

Rửa tay trước và sau khi chế biến thực phẩm.

Rửa tay trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh.

Làm sạch tất cả các dụng cụ đựng và chế biến thực phẩm, vệ sinh bếp sạch sẽ.

Để riêng thực phẩm sống và chín

Để riêng thịt, thịt gia cầm, thủy hải sản với các thực phẩm khác.

Sử dụng riêng thớt cho thực phẩm chín và sống.

Bảo quản thực phẩm sống và chín trong hộp riêng.

Nấu kỹ

Nấu chín kỹ thực phẩm.

Đun sôi thức ăn lỏng.

Thức ăn sau khi bảo quản cần được đun sôi trước khi ăn.

Bảo quản thực phẩm đúng cách

Sử dụng nước sạch và thực phẩm an toàn

Sử dụng nước sạch trong sinh hoạt và chế biến thực phẩm.

Sử dụng thực phẩm tươi và an toàn: rõ nguồn gốc, xuất sứ,…

Rửa rau, củ, quả chín dưới vòi nước chảy.

Không sử dụng thực phẩm quá hạn.

-…

 

Luyện tập

Vì sao rèn luyện thể thao và lao động kết hợp với dinh dưỡng phù hợp thì có thể phòng và tránh một số bệnh do dinh dưỡng không hợp lí?

Việc bổ sung dinh dưỡng đầy đủ là rất cần thiết. Tuy nhiên, các chất được nạp vào thì cơ thể chỉ hấp thu một phần. Nếu các chất dinh dưỡng dư thừa mà không được đào thải ra bên ngoài thì sẽ có hại cho sức khoẻ. Vì thể, việc kết hợp rèn luyện thể thao và lao động là nhằm mục đích đào thải lượng chất dinh dưỡng dư thừa ra ngoài, đồng thời cân bằng nguồn năng lượng đưa vào và năng lượng sử dụng. Từ đó phòng tránh được bệnh tật về tim mạch, thừa cân béo phì…

Vì sao ta phải phối hợp ăn nhiều loại thức ăn?

Ăn phối hợp nhiều loại thức ăn để đảm bảo cung cấp cho cơ thể đầy đủ dưỡng chất cần thiết.

Tổ chức thực hiện

Hoạt động của GV Hoạt động của HS
GV tổ chức cho học sinh thảo luận cặp đội trả lời câu hỏi sách giáo khoa:

Quan sát Hình 30.4, hãy cho biết những nguyên nhân dẫn đến việc ô nhiễm thực phẩm.

Các loại thực phẩm bị ô nhiễm sẽ gây ra những hậu quả gì cho người sử dụng?

Sau 5 phút gọi đại diện học sinh trình bày.

Sau đó GV tổ chức tọa đàm với chủ đề: Dinh dưỡng cân bằng cho cuộc sống khỏe mạnh hơn trong vòng 30 phút

Nhiệm vụ 1: Đóng vai chuyên gia dinh dưỡng tư vấn về chế độ dinh dưỡng đủ chất và đủ lượng.

Nhiệm vụ 2: Đóng vai bác sĩ dinh dưỡng tư vấn về các bệnh gây ra do dinh dưỡng không cân đối và biện pháp phòng tránh.

Nhiệm vụ 3: Đóng vai chuyên gia tư vấn về vệ sinh an toàn thực phẩm.

HS nhận nhiệm vụ.
Hướng dẫn HS thực hiện nhiệm vụ: GV quan sát, hỗ trợ các nhóm khi cần thiết. Học sinh nghiên cứu thông tin, quan sát hình, thực hiện nhiệm vụ.
Báo cáo nhiệm vụ dự án:

– GV tổ chức tọa đàm với chủ đề: Dinh dưỡng cân bằng cho cuộc sống khỏe mạnh hơn

+ Giáo viên mời mỗi nhóm đại diện cho 1 nhiệm vụ cử 2 chuyên gia lên ngồi phía trên lớp học.

+ Giáo viên điều khiển buổi tư vấn của các chuyên gia.

+ Chuyên gia của các nhiệm vụ báo cáo sản phẩm tìm hiểu của nhóm, các học sinh khác đặt câu hỏi cho chuyên gia.

+ Các bạn cùng nhóm chuyên gia ngồi dưới lớp có thể hỗ trợ chuyên gia trả lời câu hỏi.

Giáo viên chuẩn hóa và chốt kiến thức sau mỗi lần trình bày của nhóm chuyên gia.

Chuyên gia của các nhóm báo cáo sản phẩm nhóm và trả lời câu hỏi.

Học sinh các nhóm khác đặt câu hỏi cho nhóm chuyên gia.

Nhận xét, đánh giá nhóm bạn dựa trên tiêu chí đã thống nhất.

Đánh giá

HS đánh giá chéo các nhóm theo tiêu chí sau:

Tiêu chí đánh giá Điểm tối đa Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3
Tiêu chí 1: Kết quả thảo luận, học tập Mức 1: Trình bày chưa rõ ràng đầy đủ, chính xác nhiệm vụ, sản phẩm còn sơ sài, tính lan tỏa chưa cao. 5
Mức 2: Trình bày rõ ràng, đầy đủ, chính xác nhiệm vụ nhưng còn lúng túng, sản phẩm có sự đầu tư, có tính lan tỏa. 8
Mức 3: Trình bày rõ ràng, đầy đủ, chính xác nhiệm vụ, sản phẩm có sự sáng tạo, có tính lan tỏa cao. 10
Tiêu chí 2: Giao tiếp và hợp tác Mức 1: Có lắng nghe, có phản hồi nhưng hiệu quả phản hồi trong phạm vi tìm hiểu chưa cao. 5
Mức 2: Có lắng nghe, có phản hồi được phần lớn ý kiến trong phạm vi tìm hiểu. 7
Mức 3: Lắng nghe, phản hồi tốt các ý kiến và tiếp thu ý kiến phản hồi. 10
– Học sinh các nhóm đánh giá chéo nhóm và đánh giá trong nhóm.
Tổng kết

Cần lựa chọn sử dụng các nguồn thực phẩm sạch, bảo quản và chế biến thực phẩm đúng cách để đảm bảo vệ sinh ăn uống, qua đó bảo vệ sức khỏe con người.

Để cơ thể khỏe mạnh, cần thực hiện chế độ dinh dưỡng đủ chất và đủ lượng.

Cần lựa chọn sử dụng các nguồn thực phẩm sạch, bảo quản và chế biến thực phẩm đúng cách để đảm bảo vệ sinh ăn uống, phòng tránh bệnh tật.

Luyện tập

Vì sao rèn luyện thể thao và lao động kết hợp với dinh dưỡng phù hợp thì có thể phòng và tránh một số bệnh do dinh dưỡng không hợp lí?

Vì sao ta phải phối hợp ăn nhiều loại thức ăn?

Học sinh trả lời câu hỏi
Vận dụng (Bài tập về nhà)

Thiết kế một bữa ăn đủ chất, đủ lượng cho gia đình em?

Tìm hiểu các biện pháp tuyên truyền giáo dục vệ sinh an toàn thực phẩm và sử dụng nước sạch ở địa phương em?

Học sinh thực hiện ở nhà, báo cáo sản phẩm ở tiết học sau.

 

Hoạt động 6: Luyện tập ( 10 phút)

Mục tiêu: Củng cố, khắc sâu nội dụng toàn bộ bài học.

Nội dung: GV cho học sinh làm việc cá nhân và trả lời mốt số câu hỏi trắc nghiệm.

Sản phẩm: đáp án của học sinh.

Tổ chức thực hiện

Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Giao nhiệm vụ:

– GV trình chiếu câu hỏi, học sinh sử dụng bảng A, B, C, D để trả lời

Câu 1: Nhu cầu nước của động vật không phụ thuộc nhiều vào yếu tố nào sau đây?

Kích thước cơ thể.

Thức ăn.

Nhiệt độ của môi trường.

Độ ẩm của môi trường.

Câu 2: Nhiệt độ ảnh hưởng đến nhu cầu nước của động vật như thế nào?

Nhiệt độ càng cao, nhu cầu nước càng nhiều.

Nhiệt độ thấp, nhu cầu nước cao.

Nhu cầu nước là như nhau ở mọi nhiệt độ đối với động vật cùng loài.

Nhu cầu nước ở các loài động vật trong cùng một nhiệt độ là như nhau.

Câu 3: Ở người, nước không thải ra cơ thể qua

hơi thở.

nước tiểu.

nước trong phân.

nước trong thức ăn.

Câu 4: Trung bình mỗi ngày một người nặng 50 kg cần khoảng bao nhiêu lít nước?

1 lít.

1,5 lít.

2 lít.

2,5 lít.

Câu 5: Chọn thứ tự đúng của thức ăn sau khi được đưa vào cơ thể người?

 Miệng Thực quản Dạ dày Ruột non Ruột già Trực tràng.

Miệng Thực quản Dạ dày Ruột già Ruột non Trực tràng.

Miệng Dạ dày Thực quản Trực tràng Ruột già Ruột non.

Miệng Thực quản Dạ dày Ruột non Trực tràng Ruột già.

Câu 6: Quá trình tiêu hóa thức ăn chủ yếu do cơ quan nào dưới đây đảm nhiệm?

Miệng và thực quản.

Dạ dày và ruột non.

Ruột non và ruột già.

Trực tràng và hậu môn.

Câu 7: Ở người, thức ăn đã tiêu hóa (chất dinh dưỡng) đi đến các bộ phận khác nhau của cơ thể theo con đường nào?

Hệ tiêu hóa.

Hệ hô hấp.

Hệ bài tiết.

Hệ tuần hoàn.

Câu 8: Lựa chọn cụm từ thích hợp hợp điền vào các số để hoàn thành đường đi của vòng tuần hoàn nhỏ?

Tâm thất phải → (1) → Phổi → (2) → Tâm nhĩ trái

1. Động mạch phổi, 2. Tĩnh mạch phổi.

1. Tĩnh mạch phổi, 2. Động mạch phổi.

1. Tĩnh mạch, 2. Động mạch.

1. Động mạch, 2. Tế bào.

Câu 9. Phát biểu nào dưới đây không đúng khi nói về các vòng tuần hoàn ở người?

Vòng tuần hoàn lớn có chức năng trao đổi chất giữa máu và các tế bào trong cơ thể.

Vòng tuần hoàn nhỏ mang khí oxygen đến phế nang phổi để thải ra ngoài đồng thời nhận lại khí carbon dioxide.

Vòng tuần hoàn lớn có độ dài đường vận chuyển lớn hơn vòng tuần hoàn nhỏ.

Vòng tuần hoàn lớn mang các chất cặn bã từ tế bào đến cơ quan bài tiết để thải ra môi trường ngoài.

Câu 10: Nhóm thực phẩm nào sau đây giàu carbohydrat?

Đu đủ, rau xanh, táo.

Vừng, lạc, đậu nành.

Thịt, cá, trứng, sữa.

Ngô, khoai lang, lúa mì.

Câu 11: Khi thiếu tinh bột, cơ thể sẽ bị ảnh hưởng như thế nào?

Thiếu năng lượng để hoạt động.

Không đủ nguyên liệu để cấu tạo nên tế bào.

Khô mắt.

Xương yếu, dễ gãy.

Câu 12: Để tránh bị tiêu chảy do ăn uống, chúng ta không nên thực hiện hành vi nào sau đây?

Rửa tay trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh bằng xà phòng.

Ăn chín, uống sôi.

Vệ sinh dụng cụ ăn uống, làm sạch nguyên liệu trước khi nấu.

Dùng tay bốc đồ ăn.

Câu 13: Một chế độ ăn gồm các nhóm chất lần lượt là: Carbohydrat (ngũ cốc các loai): Lipit (dầu ăn): Protein (thịt, cá…): Đường: Vitamin, muối khoáng (rau củ quả). Tỷ lệ nào dưới đây phù hợp với chế độ ăn hợp lý?

30 %: 35%: 10%: 20%: 5%.

20 %: 5%: 30%: 35%: 10%.

35 %: 10%: 20%: 5%: 30%.

35 %: 30%: 20%: 10%: 5%.

Câu 14: Bao nhiêu bệnh dưới đây xuất hiện do dinh dưỡng không hợp lí và không đảm bảo vệ sinh ăn uống?

Suy dinh dưỡng.

Béo phì.

Tiêu chảy do nhiễm khuẩn E.Coli.

Rối loạn tiêu hóa.

Đau ruột thừa.

2.         B. 3.         C. 4.       D. 5.

Câu 15: Để phòng, tránh một số bệnh do dinh dưỡng không hợp lí chúng ta cần thực hiện bao nhiêu biện pháp dưới đây?

Ăn đủ chất.

Ăn cân đối các chất.

Chỉ ăn những gì mình thích.

Tham gia các hoạt động thể dục thể thao hợp lí.

Ăn nhiều đồ ăn nhanh, đồ ăn vặt.

Tăng cường công tác tuyên truyền về dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm.

6.         B. 5.         C. 4.         D. 3.

HS nhận nhiệm vụ.
HS thực hiện nhiệm vụ Học sinh trả lời câu hỏi
Báo cáo kết quả:

Cho cả lớp trả lời;

Mời đại diện giải thích;

GV kết luận về nội dung kiến thức.

 

Hoạt động 7: Vận dụng-mở rộng (15 phút)

Mục tiêu: Vận dụng hiểu biết về trao đổi nước và các chất dinh dưỡng để giải thích những biện pháp kĩ thuật trong thực tiễn trồng trọt.

Nội dung: GV đặt vấn đề để học sinh vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề đặt ra.

Thiết kế một bữa ăn đủ chất, đủ lượng cho gia đình em?

Tìm hiểu các biện pháp tuyên truyền giáo dục vệ sinh an toàn thực phẩm và sử dụng nước sạch ở địa phương em?

Nhu cầu nước mỗi ngày của trẻ em theo cân nặng theo khuyến nghị của Viện dinh dưỡng vào năm 2012 được mô tả như trong bảng sau:

Cân nặng (kg) Nhu cầu nước (mL/kg)
1-10 100 ml/kg
11-20 1 000 ml + 50 ml/kg cho mỗi 10 kg tăng trưởng.
>21 1 500 ml + 20 ml/kg cho mỗi 20 kg tăng trưởng.

Dựa vào bảng trên, em hãy:

Nhận xét về mối quan hệ giữa cân nặng và nhu cầu nước của trẻ em.

Tính lượng nước mà em cần uống mỗi ngày để đảm bảo nhu cầu nước cho cơ thể.

Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh.

Thiết kế một bữa ăn đủ chất, đủ lượng cho gia đình em?

Một chế độ ăn đủ chất, đủ lượng cần đáp ứng tỉ lệ các chất dinh dưỡng như sau: 5% đường tinh luyện; 30% vitamin từ rau, củ, quả; 35% tinh bột từ cơm, ngũ cốc,…; 10% chất béo từ dầu, mỡ; 20% chất đạm từ các loại thịt, cá, trứng,…

HS dựa vào tỉ lệ này để đề xuất twhcj đơn phù hợp với thực tế gia đình.

Tìm hiểu các biện pháp tuyên truyền giáo dục vệ sinh an toàn thực phẩm và sử dụng nước sạch ở địa phương em?

HS liên hệ thực tế tại địa phương mình để trả lời. Ví dụ:

Án infographic tuyên truyền về tác hại của mất vệ sinh an toàn thực phẩm tại noi công cộng.

Poster tuyên truyền về bảo vệ và tiết kiệm nước…

Thực hiện các buổi tư vấn về vệ sinh an toàn thực phẩm cho học sinh

Nhu cầu nước mỗi ngày của trẻ em theo cân nặng theo khuyến nghị của Viện dinh dưỡng vào năm 2012 được mô tả như trong bảng sau:

Cân nặng (kg) Nhu cầu nước (mL/kg)
1-10 100 ml/kg
11-20 1 000 ml + 50 ml/kg cho mỗi 10 kg tăng trưởng.
>21 1 500 ml + 20 ml/kg cho mỗi 20 kg tăng trưởng.

Dựa vào bảng trên, em hãy:

Nhận xét về mối quan hệ giữa cân nặng và nhu cầu nước của trẻ em.

Nhận xét: cân nặng càng tăng thì nhu cầu nước tăng lên.

Tính lượng nước mà em cần uống mỗi ngày để đảm bảo nhu cầu nước cho cơ thể.

Học sinh tính toán dựa trên cân nặng thực tế.

Ví dụ: Học sinh nặng 40kg thì lượng nước cần là: 1500 ml + 40 ml = 1540ml.

d) Tổ chức thực hiện

Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Giao nhiệm vụ:

Giáo viên tổ chức cho HS báo cáo kết quả làm việc ở nhà với câu hỏi 1 và 2, thực hiện bài tập 3: 

Thiết kế một bữa ăn đủ chất, đủ lượng cho gia đình em?

Tìm hiểu các biện pháp tuyên truyền giáo dục vệ sinh an toàn thực phẩm và sử dụng nước sạch ở địa phương em?

Nhu cầu nước mỗi ngày của trẻ em theo cân nặng theo khuyến nghị của Viện dinh dưỡng vào năm 2012 được mô tả như trong bảng sau:

Cân nặng (kg) Nhu cầu nước (mL/kg)
1-10 100 ml/kg
11-20 1 000 ml + 50 ml/kg cho mỗi 10 kg tăng trưởng.
>21 1 500 ml + 20 ml/kg cho mỗi 20 kg tăng trưởng.

Dựa vào bảng trên, em hãy:

Nhận xét về mối quan hệ giữa cân nặng và nhu cầu nước của trẻ em.

Tính lượng nước mà em cần uống mỗi ngày để đảm bảo nhu cầu nước cho cơ thể.

HS nhận nhiệm vụ.
Hướng dẫn HS thực hiện nhiệm vụ

Cá nhân học sinh vận dụng kiến thức đã học giải quyết các vấn đề giáo viên đặt ra.

Cá nhân học sinh độc lập thực hiện nhiệm vụ.
Báo cáo kết quả:

Gọi đại diện một số HS báo cáo kết quả.

Các học sinh khác nhận xét, bổ sung.

Giáo viên nhấn giáo dục ý thức bảo vệ sức khỏe bản thân, thực hiện chế độ ăn hợp lí và hợp vệ sinh.

– Đại diện 1 số HS trình bày kết quả, các HS khác nhận xét, bổ sung.

Xem thêm:

Bài 31: Thực hành chứng minh thân vận chuyển nước và lá thoát hơi nước

Bài 32: Cảm ứng ở sinh vật

Bài 33: Tập tính ở động vật

Bài 34: Sinh trưởng và phát triển ở sinh vật

Bài 35: Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của sinh vật

Giáo án khoa học tự nhiên 7 Chân trời sáng tạo

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *