Giáo án KHTN 7 CTST Bài 26: Thực hành về hô hấp tế bào ở thực vật

I. MỤC TIÊU

1. Về kiến thức

Tiến hành được thí nghiệm về hô hấp tế bào ở thực vật thông qua sự nảy mầm của hạt.

Về năng lực

a) Năng lực chung

Tự chủ và tự học: Chủ động, tích cực thực hiện các nhiệm vụ của bản thân khi thực hiện các nhiệm vụ được GV yêu cẩu trong giờ thực hành.

Giao tiếp và hợp tác: Chia sẻ và thực hiện được đúng nhiệm vụ được phân công trong nhóm để tiên hành thí nghiệm chứng minh về hô hấp tế bào ở thực vật thông qua sự nảỵ mầm của hạt.

Giải quyết vấn đề và sáng tạo:Thòng qua các thí nghiệm rút ra được kết luận về hiện tượng hò hấp ở thực vật.

b) Năng lực khoa học tự nhiên

-Tìm hiểu tự nhiên: Quan sát, phát hiện sản phẩm được tạo ra trong quá trình hò hấp.

Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Trình bày được cách tiến hành thí nghiệm phát hiện hiện tượng hò hấp ở hạt nảy mẩm.

Về phẩm chất

Chăm chỉ: Tham gia tích cực hoạt động học tập, hoạt động nhóm phù hợp với khả năng của bản thân.

Trung thực: Trung thực trong báo cáo kết quả các hoạt động học tập, đánh giá.

Trách nhiệm: Sử dụng hợp lí thời gian học tập; Cẩn thận tromg thao tác thực hành.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

Các hình ảnh theo sách giáo khoa.

 Máy chiếu, bảng nhóm;

Phiếu báo cáo thí nghiệm

Dụng cụ: Bình thủy tinh 500mL, Bông gòn, dây kim loại, nến, nhiệt kế có vạch chia độ, hộp nhựa, bình tam giác cí nút và ống dẫn, cốc, bình đựng nước cất, ống nghiệm, ấm đun nước siêu tốc, bếp đun.

Hóa chất: Nước vôi trong, nước cất

Mẫu vật: 400g hạt đậu nảy mầm, mùn cưa hoặc xơ dừa.

Phiếu báo cáo thí nghiệm

 

BÁO CÁO THỰC HÀNH

Ngày……tháng………năm…….

Nội dung thực hành:………………………………………………………………

Tên học sinh/nhóm:……………………………………………..…Lớp…….

Câu hỏi nghiên cứu…………………………………………………..

………………………………………………………………………………..

Giả thuyết nghiên cứu (dự đoán):

Kế hoạch thực hiện………………………………………………………………

………………………………………………………………………………..

Kết quả thực hiện

4.1 Thí nghiệm 1

………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………..

4.2 Thí nghiệm 2

………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………..

Kết luận

………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………….

 

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

A. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC

Phương pháp thí nghiệm

Phương pháp trực quan

Phương pháp dạy học theo nhóm

Phương pháp vấn đáp

B. CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC

* CHUẨN BỊ

Hoạt động 1: Chứng minh nhiệt lượng được tạo ra trong quá trình hô hấp tế bào (45 phút)

Mục tiêu: Giúp HS biết được các dụng cụ thực hành, biết cách chuẩn bị mẫu thí nghiệm.

Nội dung: 

Trước buổi thực hành: GV hướng dẫn cách chuẩn bị mẫu thí nghiệm.

GV giới thiệu tóm tắt về nội dụng, GV chuẩn bị các bước hướng dẫn thực hành, bao gồm: các vật dụng/mẫu vật cần thiết để thực hiện thí nghiệm.

GV hướng dẫn HS thực hiện Bước 1 – 3 trong SGK.

GV sử dụng kĩ thuật hỏi – đáp để hướng dẫn HS tìm hiểu:

Vì sao chúng ta nên ngâm hạt trong nước ấm?

Mục đích của việc thiết kế hai nhóm thí nghiệm (hạt ngâm, hạt luộc chín) để làm gì?

Trong buổi thực hành tại phòng thí nghiệm:

GV chuẩn bị vật dụng cần thiết để hướng dẫn HS thực hiện.

GV chuẩn bị hình ảnh/video clip về thiết kế và kết quả thí nghiệm như trong SGK đề xuất để minh chứng khi cần thiết.

Các nhóm theo dõi và trình bày kết quả thí nghiệm. GV quan sát các nhóm báo cáo và yêu cầu HS ghi nhận lại hiện tượng và kết luận vể sự chuyển hoá năng lượng đã diễn ra trong quá trình hô hấp tế bào.

Sản phẩm: Các nhóm nhận dụng cụ thực hành.

Vì sao chúng ta nên ngâm hạt trong nước ấm?

Cường độ hô hấp tỉ lệ thuận với hàm lượng nước của cơ thể, cơ quan hô hấp. Hàm lượng nước trong cơ quan hô hấp càng cao thì cường độ hô hấp càng cao và ngược lại. Đói với các cơ quan đang ở trạng thái ngủ, tăng lượng nước thì hô hấp sẽ tăng.

Mục đích của việc thiết kế hai nhóm thí nghiệm (hạt ngâm, hạt luộc chín) để làm gì?

Để so sánh nhiệt độ sinh ra trong quá trình hạt nảy mầm.

d) Tổ chức thực hiện

Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Giao nhiệm vụ 

Nhiệm vụ 1

– Chia nhóm HS ( 5-6 HS/1 nhóm).

GV giới thiệu tóm tắt về nội dụng, GV chuẩn bị các bước hướng dẫn thực hành, bao gồm: các vật dụng/mẫu vật cần thiết để thực hiện thí nghiệm.

GV hướng dẫn HS thực hiện Bước 1 – 3 trong SGK.

GV sử dụng kĩ thuật hỏi – đáp để hướng dẫn HS tìm hiểu:

Vì sao chúng ta nên ngâm hạt trong nước ấm?

Mục đích của việc thiết kế hai nhóm thí nghiệm (hạt ngâm, hạt luộc chín) để làm gì?

GV chuẩn bị hình ảnh/video clip về thiết kế và kết quả thí nghiệm như trong SGK đề xuất để minh chứng khi cần thiết.

Các nhóm theo dõi và trình bày kết quả thí nghiệm. GV quan sát các nhóm báo cáo và yêu cầu HS ghi nhận lại hiện tượng và kết luận vể sự chuyển hoá năng lượng đã diễn ra trong quá trình hô hấp tế bào.

Nhận nhiệm vụ
Hướng dẫn HS thực hiện nhiệm vụ:

– GV hướng dẫn HS tiến hành các thí nghiệm theo các bước;

– Hướng dẫn HS chuẩn bị dụng cụ, hoá chất;

– Hướng dẫn HS cách tiến hành thí nghiệm;

– Hướng dẫn HS cách quan sát quá trình thí nghiệm;

– Hướng dẫn HS cách ghi chép kết quả thí nghiệm;

– GV hướng dẫn HS thảo luận câu hỏi  trong SGK.

– Nhận dụng cụ thực hành;

 – HS hình thành nhóm, thảo luận nhóm hoàn thành nhiệm vụ.

– Đưa ra các câu hỏi nếu có.

Báo cáo kết quả

– Các nhóm báo cáo việc nhận dụng cụ thực hành.

– GV kiểm tra dụng cụ của từng nhóm.

– Đại diện các nhóm báo cáo kết quả, hoàn thành phiếu báo cáo kết quả thí nghiệm.

– Mời các nhóm khác nhận xét;

– GV nhận xét sau khi các nhóm khác bổ sung và chốt kiến thức

Các nhóm báo cáo việc nhận dụng cụ thực hành.

 Nhóm được chọn trình bày kết quả phiếu học tập;

– Các nhóm khác nhận xét trình bày của nhóm bạn.

Tổng kết: 

– GV nhận xét là rút ra kết luận phần thảo luận 

 

Hoạt động 2: Chứng minh hô hấp tế bào hấp thụ khí oxygen và thải khí carbon dioxide (45 phút)

Mục tiêu: GV hướng dẫn các bước tiến hành thí nghiệm để HS thực hiện thí nghiệm.

Nội dung: GV hướng dẫn các bước tiến hành thí nghiệm để HS thực hiện Bước 1 đến 3 trước khi thực hành 1 – 2 ngày. Sau đó, HS sẽ mang mẫu thực hành và theo dõi, ghi nhận kết quả.

Trước buổi thực hành: GV hướng dẫn cách tiến hành chuẩn bị mẫu thí nghiệm.

GV chuẩn bị các bước hướng dẫn thực hành, bao gổm: các vật dụng/mẫu vật cẩn thiết để thực hiện thí nghiệm.

GV hướng dẫn HS thực hiện Bước 1 đến 3 trong SGK.

GV sử dụng kĩ thuật thuyết trình và hỏi – đáp để hướng dẫn HS.

Cung cấp thông tin: Dung dịch nước vôi trong khi hâp thụ khí carbon dioxide sẽ chuyển màu trắng đục.

Việc để cốc thuỷ tinh vào chỗ tối có tác dụng gì?

Trong buổi thực hành thí nghiệm tại phòng thí nghiệm:

GV chuẩn bị vật dụng cần thiết để hướng dẫn HS thực hiện.

GV chuẩn bị hình ảnh/video clip vể thiết kế và kết quả thí nghiệm như trong SGK đề xuất để minh chứng khi cần thiết.

Thí nghiệm ở bình C: GV lưu ý HS cẩn thận khi sử dụng lửa, nến.

Thí nghiệm ở bình D:GV lưu ý HS khi sử dụng bình tia để đổ nước nên cẩn thận để tránh tràn nước; quan sát thật kĩ sự thay đổi độ trong/đục của nước vôi trong.

GVquan sát các nhóm tiến hành xác định chất khí tạo ra và bị hấp thụ trong quá trình hạt nảy mầm và yêu cẩu HS ghi nhận lại hiện tượng và kết luận vào báo cáo thực hành.

Sản phẩm: 

Cung cấp thông tin: Dung dịch nước vòi trong khi hâp thụ khí carbon dioxide sẽ chuyển màu trắng đục.

Việc để cốc thuỷ tinh vào chỗ tối có tác dụng gì?

Để hạn chế quá trình quang hợp diễn ra.

 

d) Tổ chức thực hiện

Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Giao nhiệm vụ:

– Giáo viên tổ chức lớp học thành các nhóm cặp đôi theo kĩ thuật Think-Pair-Share.

– Giao nhiệm vụ: các nhóm quan sát hình 21.2, nghiên cứu thông tin SGK trang 101 hoàn thành phiếu học tập 1.

+ Giai đoạn 1: cá nhân học sinh nghiên cứu tư liệu thực hiện nhiệm vụ trong 5 phút.

+ Giai đoạn 2: Chia sẻ trong nhóm đôi 3 phút.

+ Giai đoạn 3: Nhóm đôi chia sẻ toàn lớp (báo cáo kết quả)

– Thời gian thảo luận: 8 phút.

HS nhận nhiệm vụ.
Hướng dẫn HS thực hiện nhiệm vụ

Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh khi cần thiết.

Phân tích hình ảnh, khai thác thông tin SGK, thực hiện nhiệm vụ.
Báo cáo kết quả:

Gọi 1 nhóm đại diện trình bày kết quả. Các nhóm khác nhận xét, đánh giá bài làm của nhóm bạn.

 GV kết luận về nội dung kiến thức mà các nhóm đã đưa ra.

– Đại diện 1 nhóm trình bày kết quả ở phiếu học tập.

– Các nhóm cho nhận xét và thực hiện đánh giá phiếu đáp án nhận được.

Tổng kết

Hô hấp tế bào là quá trình tế bào phân giải chất hữu cơ giải phóng năng lượng cung cấp cho hoạt động sống của cơ thể. 

Trong quá trình này, tế bào sử dụng oxygen và thải ra carbon dioxide, nước.

Phương trình dạng chữ: 

Chất hữu cơ + Oxygen -> Carbon dioxide + Nước + Năng lượng (ATP, nhiệt)

Tốc độ hô hấp tế bào nhanh hay chậm tùy thuộc vào nhu cầu năng lượng của tế bào.

Hô hấp tế bào diễn ra trong ti thể.

Ghi nhớ kiến thức

Vận dụng

Vì sao sau khi chạy, cơ thể nóng dần lên, toát mồ hôi và nhịp thở tăng lên?

Học sinh vận dụng kiến thức đã học trả lời câu hỏi.

Em có biết

Hô hấp có vai trò quan trọng với sự sống của sinh vật. Các sinh vật có thể tồn tại nhiều ngày mà không có tức ăn và một vài ngày nếu không có nước, nhưng không thể tồn tại hơn một vài phút nếu quá trình hô hấp ngừng lại.

Học sinh đọc thêm.

Hoạt động 3: Tìm hiểu mối quan hệ hai chiều giữa tổng hợp và phân giải chất hữu cơ ở tế bào (20 phút)

Mục tiêu: Thể hiện được hai chiều tổng hợp và phân giải chất hữu cơ ở tế bào.

Nội dung: Tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm thực hiện các nhiệm vụ sau:

Câu 1: Quan sát hình dưới đây và cho biết quá trình tổng hợp và phân giải chất hữu cơ trong tế bào sẽ có mối quan hệ với nhau như thế nào?

Câu 2: Quan sát hình 21.3, cho biết vì sao quá trình phân giải và tổng hợp chất hữu cơ trái ngược nhau nhưng lại có quan hệ chặt chẽ với nhau?

Câu 3: Quan sát hình 21.4, mô tả mối quan hệ giữa tổng hợp và phân giải chất hữu cơ ở tế bào lá cây.

Luyện tập

Dựa vào hình 21.3, lập bảng so sánh sự khác nhau giữa quá trình tổng hợp và phân giải chất hữu cơ ở sinh vật?

Vận dụng

Dựa vào kiến thức về hô hấp tế bào, giải thích vì sao trong trồng trọt người nông dân cần phải làm đất tơi xốp, thoáng khí?

Sản phẩm: Sản phẩm học sinh

Phiếu học tập 2

Câu 1: Quan sát hình dưới đây và cho biết quá trình tổng hợp và phân giải chất hữu cơ trong tế bào sẽ có mối quan hệ với nhau như thế nào?

Tổng hợp và phân giải các chất trong tế bào là hai quá trình có biểu hiện trái ngược nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau.

Câu 2: Quan sát hình 21.3, cho biết vì sao quá trình phân giải và tổng hợp chất hữu cơ trái ngược nhau nhưng lại có quan hệ chặt chẽ với nhau?

Quá trình tổng hợp tạo chất hữu cơ là nguyên liệu cho quá trình phân giải trong hô hấp tế bào. Quá trình hô hấp tế bào phân giải các chất hữu cơ giải phóng năng lượng cung cấp cho quá trình tổng hợp. 

Câu 3: Quan sát hình 21.4, mô tả mối quan hệ giữa tổng hợp và phân giải chất hữu cơ ở tế bào lá cây.

Khi có ánh sáng, nước, khí carbon dioxide lá tổng hợp chất hữu cơ qua quá trình quang hợp và giải phóng khí oxygen.

Chất hữu cơ được tổng hợp, cùng oxygen là nguyên liệu cho quá trình phân giải, giải phóng năng lượng, nước, carbon dioxide.

Luyện tập

Dựa vào hình 21.3, lập bảng so sánh sự khác nhau giữa quá trình tổng hợp và phân giải chất hữu cơ ở sinh vật?

Quá trình tổng hợp chất hữu cơ Phân giải chất hữu cơ
Nguyên liệu: carbon dioxide, nước, ATP (năng lượng)

Sản phẩm: Oxygen, glucose

Nguyên liệu: oxygen, glucose

Sản phẩm: Carbon dioxide, nước, ATP (năng lượng)

Vận dụng

Dựa vào kiến thức về hô hấp tế bào, giải thích vì sao trong trồng trọt người nông dân cần phải làm đất tơi xốp, thoáng khí?

Trong trồng trọt người nông dân cần phải làm đất tơi xốp, thoáng khí giúp tạo điều kiện tốt nhất giúp tế bào ở những phần cây ít tiếp xúc với không khí vẫn có thể tiến hành hô hấp tế bào, từ đó đảm bảo cây sinh trưởng và phát triển khỏe mạnh nhất, cho năng suất cao.

Tổ chức thực hiện

Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Giao nhiệm vụ:

Giáo viên chia nhóm học sinh, phát phiếu học tập số 2.

Tổ chức thảo luận nhóm theo kĩ thuật động não, các học sinh trong nhóm phân tích hình ảnh trực quan, đưa ra nhiều ý tưởng nhất có thể, thảo luận thống nhất ý kiến thực hiện nhiệm vụ:

Câu 1: Quan sát hình dưới đây và cho biết quá trình tổng hợp và phân giải chất hữu cơ trong tế bào sẽ có mối quan hệ với nhau như thế nào?

Câu 2: Quan sát hình 21.3, cho biết vì sao quá trình phân giải và tổng hợp chất hữu cơ trái ngược nhau nhưng lại có quan hệ chặt chẽ với nhau?

Câu 3: Quan sát hình 21.4, mô tả mối quan hệ giữa tổng hợp và phân giải chất hữu cơ ở tế bào lá cây.

HS nhận nhiệm vụ.
Hướng dẫn HS thực hiện nhiệm vụ: GV quan sát, hỗ trợ các nhóm khi cần thiết. Phân công nhiệm vụ và nghiên cứu tài liệu, phân tích tranh hình thực hiện nhiệm vụ.
Báo cáo kết quả:

Gọi 1 nhóm đại diện trình bày kết quả. Các nhóm khác nhận xét bổ sung.

GV kết luận về nội dung kiến thức mà các nhóm đã đưa ra.

– Đại diện nhóm báo cáo.

– Nhóm khác nhận xét, bổ sung phần trình bày của nhóm bạn

Tổng kết:

Quá trình tổng hợp và hô haaso tế bào có mối quan hệ hai chiều.

Quá trình tổng hợp tạo chất hữu cơ là nguyên liệu cho quá trình phân giải trong hô hấp tế bào. Quá trình hô hấp tế bào phân giải các chất hữu cơ giải phóng năng lượng cung cấp cho quá trình tổng hợp. 

HS ghi nhớ kiến thức
Luyện tập

Dựa vào hình 21.3, lập bảng so sánh sự khác nhau giữa quá trình tổng hợp và phân giải chất hữu cơ ở sinh vật?

HS trả lời câu hỏi
Vận dụng

Dựa vào kiến thức về hô hấp tế bào, giải thích vì sao trong trồng trọt người nông dân cần phải làm đất tơi xốp, thoáng khí?

HS vận dụng kiến thức trả lời câu hỏi
Hướng dẫn về nhà

Sơ đồ hóa kiến thức dưới dạng sơ đồ tư duy.

Đọc mục tìm hiểu thêm và tìm hiểu xem ở người những loại tế bào nào có nhiều ti thể.

Chuẩn bị thực hành:

Chia lớp thành 4 nhóm lớn, mỗi nhóm chuẩn bị 200 hạt đậu nảy mầm (đậu xanh, đậu tương…)

Cách làm: chọn 200g đậu không sâu, không nấm mốc, ngâm trong nước ấm 4-6 giờ, gạn sạch nước, cho vào khăn ẩm ủ ở chỗ tối trong 1 ngày trước khi mang đến lớp.

Học sinh thực hiện ở nhà.

Hoạt động 4: Thí nghiệm về hô hấp tế bào cần oxygen ở hạt nảy mầm (90 phút)

Mục tiêu hoạt động: Tiến hành được thí nghiệm về hô hấp tế bào ở thực vật thông qua sự nảy mầm của hạt.

Tổ chức hoạt động: 

*Chuẩn bị:

– Mẫu vật: 200g đậu nảy mầm.

– Dụng cụ: Bình thủy tinh dung tích 1 lít, nắp đậy, que kim loại có giá đỡ nến, hai cây nến nhỏ, bật lửa hoặc diêm.

* Chuyển giao nhiệm vụ học tập

– GV tổ chức cho học sinh thực hành thí nghiệm theo nhóm:

+ Chia số hạt đậu thành 2 phần. Cho mỗi phần vào bình A và bình B.

+ Đổ nước sôi vào bình B để làm chết hạt.

+ Nút chặt các bình, để ở nhiệt độ phòng 1,5 giờ.

+ Mở nút bình, đưa nhanh que kim loại có nến đang cháy vào trong 2 bình. Quan sát hiện tượng xảy ra với cây nến.

Thảo luận:

Vì sao lại sử dụng hạt nảy mầm?

Thí nghiệm đã chứng minh điều gì? Tại sao em lại kết luận như vậy?

– Học sinh: tiếp nhận nhiệm vụ.

* Thực hiện nhiệm vụ học tập

– HS hình thành nhóm, thực hiện thí nghiệm.

– Giáo viên: quan sát, hỗ trợ học sinh khi cần thiết, nhắc nhở an toàn phóng twhcj hành.

Sản phẩm hoạt động: 

Học sinh thực hiện thành công thí nghiệm.

Báo cáo thí nghiệm:

BÁO CÁO KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM

Ngày……tháng………năm…….

Tên thí nghiệm: Hô hấp tế bào cần oxygen ở hạt nảy mầm

Tên học sinh/nhóm:……………………………………………..…Lớp…….

Mục đích thí nghiệm: Chứng minh khi hạt nảy mầm hô hấp sử dụng khí oxygen

Chuẩn bị thí nghiệm:

– Mẫu vật: 200g đậu nảy mầm.

– Dụng cụ: Bình thủy tinh dung tích 1 lít, nắp đậy, que kim loại có giá đỡ nến, hai cây nến nhỏ, bật lửa hoặc diêm.

Các nước tiến hành

+ Chia số hạt đậu thành 2 phần. Cho mỗi phần vào bình A và bình B.

+ Đổ nước sôi vào bình B để làm chết hạt.

+ Nút chặt các bình, để ở nhiệt độ phòng 1,5 giờ.

+ Mở nút bình, đưa nhanh que kim loại có nến đang cháy vào trong 2 bình. Quan sát hiện tượng xảy ra với cây nến.

Kết quả

Bình A: Khi mở nắp bình, đưa cây nến đang cháy vào, nến tắt.

Bình B: Khi mở nắp bình, đưa cây nến đang cháy vào, nến tiếp tục cháy.

Giải thích thí nghiệm

Bình A: Khi mở nắp bình, đưa cây nến đang cháy vào, nến tắt vì các hạt đỗ nảy mầm trong bình hô hấp đã hút hết khí oxygen có trong bình.

Bình B: Khi mở nắp bình, đưa cây nến đang cháy vào, nến tiếp tục cháy Vì các hạt đỗ trong bình đã chết, không hô hấp được nên không tiêu dùng oxygen của bình nên có thể duy trì sự cháy của cây nến.

Kết luận

Khi hô hấp, hạt nảy mầm sử dụng khí oxygen.

Thảo luận:

Vì sao lại sử dụng hạt nảy mầm?

Vì hạt nảy mầm quá trình hô hấp diễn ra mạnh, thí nghiệm nhanh cho kết quả.

Thí nghiệm đã chứng minh điều gì? Tại sao em lại kết luận như vậy?

Thí nghiệm chứng minh: Khi hô hấp, hạt nảy mầm sử dụng khí oxygen.

Vì: theo kết quả thí nghiệm, ở bình A cây nến bị tắt chứng tỏ trong bình không còn oxygen để duy trì sự cháy điều đó cho thấy các hạt trong bình khi hô hấp đã tiêu dùng hết oxygen có trong bình.

 

BẢNG KIỂM ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM

(DÀNH CHO HỌC SINH)

Các tiêu chí Không
Chuẩn bị mẫu vật: chậu khoai lang, rong đuôi chó
Thực hiện được theo các bước hướng dẫn
Có sự hợp tác giữa các thành viên trong nhóm
Vẽ được hình tế bào đã quan sát

 

BẢNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM

(DÀNH CHO GIÁO VIÊN)

Phẩm chất – Năng lực Tiêu chí Mức độ đạt được
Mức 1 Mức 2 Mức 3
Giao tiếp và hợp tác Chuẩn bị mẫu vật
Tìm hiểu tự nhiên Thực hiện được theo các bước làm thực hành
Giao tiếp và hợp tác Có sự hợp tác giữa các thành viên trong nhóm
Trung thực Báo cáo kết quả thí nghiệm  đã quan sát

 

RUBRIC ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN THÍ NGHIỆM

Kĩ năng Mức độ biểu hiện
Mức 1 Mức 2 Mức 3
Chuẩn bị mẫu vật Chuẩn bị đầy đủ các nguyên vật liệu, dụng cụ thực hành thí nghiệm Chuẩn bị được hầu hết các nguyên vật liệu, dụng cụ thực hành thí nghiệm Không chuẩn bị hoặc có chuẩn bị nhưng còn thiếu nhiều nguyên vật liệu, dụng cụ thực hành thí nghiệm
Thực hiện được theo các bước hướng dẫn Thực hiện chính xác và nhanh toàn bộ các bước trong quy trình thí nghiệm Thực hiện đúng phần lớn các bước trong quy trình thí nghiệm Không thực hiện được hoặc thực hiện không đúng nhiều bước trong quy trình thí nghiệm
Có sự hợp tác giữa các thành viên trong nhóm Tất cả thành viên trong nhóm có sự trao đổi, thống nhất với nhau, giúp đỡ lẫn nhau khi thực hành.  Các thành viên trong nhóm chưa có sự thống nhất, chưa giúp đỡ lẫn nhau khi thực hành. Các thành viên trong nhóm chưa có sự thống nhất, chưa giúp đỡ nhau thực hành, còn học sinh chỉ quan sát mà không thực hiện.
Làm thí nghiệm, báo cáo kết quả thí nghiệm và trả lời câu hỏi thảo luận và vận dụng Làm thí nghiệm, báo cáo kết quả thí nghiệm và trả lời câu hỏi thảo luận và vận dụng một cách chính xác Làm được thí nghiệm, báo cáo kết quả thí nghiệm một cách chính xác và trả lời câu hỏi thảo luận và vận dụng đúng 80% Làm được thí nghiệm, báo cáo kết quả thí nghiệm một cách òn sai xót và trả lời câu hỏi thảo luận và vận dụng đúng 50%

Xem thêm:

Bài 27: Trao đổi khí ở sinh vật

Bài 28: Vai trò của nước và các chất dinh dưỡng đối với cơ thể sinh vật

Bài 29: Trao đổi nước và các chất dinh dưỡng ở thực vật

Bài 30: Trao đổi nước và các chất dinh dưỡng ở động vật (tiếp theo)

Bài 31: Thực hành chứng minh thân vận chuyển nước và lá thoát hơi nước

Giáo án khoa học tự nhiên 7 Chân trời sáng tạo

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *