MỤC TIÊU
Về kiến thức
– Lấy được ví dụ về vật phản xạ âm tốt, vật phản xạ âm kém.
– Giải thích được một số hiện tượng đơn giản thường gặp trong thực tế về sóng âm; đề xuất được phương án đơn giản để hạn chế tiếng ồn ảnh hưởng đến sức khỏe
Về năng lực
a) Năng lực chung
– Tự chủ và tự học: Tích cực tham gia các hoạt động thí nghiệm trpng bài học và thực hiện các nhiệm vụ học tập được giao.
– Giao tiếp và hợp tác: Làm việc nhóm hiệu quả theo sự phân công của GV, đảm bảo mỗi HS đều có cơ hội tham gia thực hành và trình bày báo cáo.
– Giải quyết vấn đề và sáng tạo: Đề xuất được cách giải thích ngắn gọn, chính xác cho những tình huống được nêu trong bài.
b) Năng lực khoa học tự nhiên
– Nhận thức khoa học tự nhiên: Hiểu được sóng âm khi gặp vật cản để phản xạ ít nhiều. Có vật phản xạ âm tốt, có vật phản xạ âm kém.
– Tìm hiểu tự nhiên: Phân biệt được vật phản xạ âm tốt, vật phản xạ âm kém.
– Vận dụng kiến thức kĩ năng đã học: Giải thích được một số hiện tượng đơn giản trong thực tế về sóng âm như sự hình thành tiếng vang, cách khử tiếng vang hoặc sử dụng tiếng vang để đo khoảng cách. Đề xuất được phương án đơn giản để hạn chế ô nhiễm tiếng ồn.
Về phẩm chất
– Tích cực tham gia các hoạt động nhóm.
– Cẩn thận và thực hiện an toàn trong quá trình làm thí nghiệm.
– Có niềm say mê, hứng thú với việc khám phá và học tập khoa học tự nhiên.
– Có ý thức, trách nhiệm trong vấn đề chống ô nhiễm tiếng ồn.
THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
– Các hình ảnh, video theo SGK, máy chiếu.
– Dụng cụ thí nghiệm như hình 14.1: quyển sách, tấm xốp, ống nhựa,…
– Phiếu học tập
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 |
Câu 1. Tiến hành thí nghiệm như hình 14.1 và trả lời các câu hỏi sau:
a) Học sinh B áp tai vào miệng ống nhựa 2 có nghe được tiếng nói của bạn A không? b) Mô tả đường truyền của sóng âm trong thí nghiệm. c) Nêu nhận xét về sự truyền sóng âm khi có vật cản và khi không có vật cản. d) Kết quả thí nghiệm có gì khác biệt khi thay quyển sách bằng tấm xốp, tấm kính mờ, tấm thảm nhựa? Câu 2: Từ thí nghiệm 1, hãy cho biết vật phản xạ âm tốt, vật phản xạ âm kém có những đặc điểm gì? Câu 3: Hãy chỉ ra những vật phản xạ âm tốt và những vật phản xạ âm kém trong Hình 14.2. |
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 |
Câu 1: Nêu một số ví dụ về tiếng vang em từng nghe được trong thực tế.Câu 2: Một người phải đứng cách vách đá ít nhất bao nhiêu mét để có thể nghe được tiếng vang của mình khi hét to? Biết tốc độ truyền âm trong không khí ở điều kiện thường là 343 m/s.
Câu 3: Vì sao bề mặt các bức tường bên trong phòng thu âm chuyên nghiệp (hình bên dưới) thường được dán các miếng xốp mềm có gai và sần sùi? |
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3 |
Câu 1: Nêu các loại tiếng ồn được minh hoạ trong Hình 14.4.
Câu 2: Nêu một số tác hại của tiếng ồn đối với sức khoẻ và các hoạt động thường ngày của chúng ta. Câu 2: Hình 14.5 gợi ý một số biện pháp chống ô nhiễm tiếng ồn.
a) Hãy phân loại các biện pháp này theo từng nhóm tương ứng. b) Nêu thêm một số biện pháp chống ô nhiễm tiếng ồn thuộc mỗi nhóm. |
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC
– Dạy học nêu và giải quyết vấn đề thông qua câu hỏi trong SGK.
– Dạy học theo nhóm, nhóm cặp đôi.
– Dạy học theo góc.
– Kĩ thuật khăn trải bàn.
– Kĩ thuật sử dụng phương tiện trực quan, tiến hành thí nghiệm.
KHỞI ĐỘNG BÀI HỌC
Hoạt động 1: Khởi động (5 phút)
a) Mục tiêu: Hướng HS vào nội dung bài học, gợi lên sự hứng thú, tìm tòi kiến thức và ứng dụng kiến thức giải thích các hiện tượng trong cuộc sống.
b) Nội dung: GV chuẩn bị hình ảnh hoặc video về kiến trúc bên trong nhà hát, rạp chiếu phim, hội trường.
GV đặt vấn đề: “Vì sao sàn nhà hát thường được trải thảm trong khi trần và các bức tường bên trong được thiết kế những cấu trúc đặc biệt?”
c) Sản phẩm: Câu trả lời của HS.
d) Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV | HOẠT ĐỘNG CỦA HS |
Giao nhiệm vụ:
GV chuẩn bị hình ảnh hoặc video về kiến trúc bên trong nhà hát, rạp chiếu phim, hội trường. GV đặt vấn đề: “Vì sao sàn nhà hát thường được trải thảm trong khi trần và các bức tường bên trong được thiết kế những cấu trúc đặc biệt?” |
HS nhận nhiệm vụ |
Hướng dẫn học sinh thực hiện nhiệm vụ:
Quan sát, hỗ trợ HS khi cần thiết |
Thực hiện nhiệm vụ |
Chốt lại vấn đề vào bài:
Để kiểm chứng câu trả lời của các em thì hôm nay chúng ta cùng đi tìm hiểu “Bài 14: Phản xạ âm” |
HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
Hoạt động 2: Tìm hiểu về sự phản xạ âm (40 phút)
a) Mục tiêu:
– GV hướng dẫn HS thảo luận và rút ra kết luận rằng khi gặp vật cản, sóng âm đều phản xạ nhiều hay ít.
b) Nội dung:
– GV chia lớp thành các góc, giao nhiệm vụ cho các nhóm chuẩn bị dụng cụ, tìm hiểu các bước và tiến hành thí nghiệm phản xạ âm.
– Các nhóm thực hiện thí nghiệm, thảo luận nhóm và trả lời các câu hỏi trong phiếu học tập số 1.
c) Sản phẩm:
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 |
Câu 1. Tiến hành thí nghiệm như hình 14.1 và trả lời các câu hỏi sau:
a) Học sinh B áp tai vào miệng ống nhựa 2 có nghe được tiếng nói của bạn A không? Học sinh B có nghe được tiếng nói của bạn A. b) Mô tả đường truyền của sóng âm trong thí nghiệm. Khi bạn A nói, sóng âm truyền từ miệng qua ống nhựa 1 đến quyển sách. Quyển sách phản xạ lại âm thu được và truyền vào ống nhựa 2, đến tai bạn B. c) Nêu nhận xét về sự truyền sóng âm khi có vật cản và khi không có vật cản. Sự truyền sóng âm khi có vật cản chậm hơn khi không có vật cản. d) Kết quả thí nghiệm có gì khác biệt khi thay quyển sách bằng tấm xốp, tấm kính mờ, tấm thảm nhựa? Khi hay quyển sách bằng tấm xốp, tấm thảm nhựa, âm thanh bạn B nghe được sẽ nhỏ hơn. Khi thay quyển sách bằng tấm kính mờ, âm thanh bạn B nghe được không thay đổi. Câu 2: Từ thí nghiệm 1, hãy cho biết vật phản xạ âm tốt, vật phản xạ âm kém có những đặc điểm gì? Phản xạ âm tốt: Vật cứng, bề mặt nhẵn Phản xạ âm kém: Vật mềm, xốp, bề mặt gồ ghề Câu 3: Hãy chỉ ra những vật phản xạ âm tốt và những vật phản xạ âm kém trong Hình 14.2. Phản xạ âm tốt: Gạch men, cửa kính Phản xạ âm kém: Tấm xốp, thảm len |
d) Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV | HOẠT ĐỘNG CỦA HS |
Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
– GV chia lớp thành các góc, giao nhiệm vụ cho các nhóm chuẩn bị dụng cụ, tìm hiểu các bước và tiến hành thí nghiệm phản xạ âm. – Các nhóm thực hiện thí nghiệm, thảo luận nhóm và trả lời các câu hỏi trong phiếu học tập số 1. |
HS nhận nhiệm vụ GV đã giao. |
Hướng dẫn học sinh thực hiện nhiệm vụ:
– Đọc nội dung SGK và nghiên cứu. – Thảo luận và hoạt động nhóm theo đúng yêu cầu của GV, hoàn thành PHT số 1. |
– Thực hiện nhiệm vụ học tập dưới sự hướng dẫn của GV.– Thảo luận nhóm hiệu quả để trả lời các câu hỏi trong PHT số 1. |
Báo cáo kết quả:
– Cho các nhóm trình bày kết quả thảo luận theo thứ tự, nhóm nào nhanh nhất sẽ trình bày trước. – GV nhận xét về quá trình hoạt động nhóm, kết quả hoạt động nhóm. Từ đó đánh giá các nhóm vào phiếu đánh giá. – GV kết luận nội dung kiến thức cho HS. |
– Đại diện 1 bạn trình bày phần thảo luận của nhóm mình.– Trong khi 1 nhóm trình bày, các nhóm còn lại lắng nghe để nhận xét và bổ sung. |
Tổng kết:
– Sóng âm phản xạ khi gặp vật cản – Các vật cứng bề mặt nhẵn, phản xạ âm tốt – Các vật mềm, xốp, bề mặt gồ ghề, phản xạ âm kém |
Ghi chép kiến thức vào vở. |
Hoạt động 3: Tìm hiểu sự hình thành tiếng vang (45 phút)
a) Mục tiêu:
– HS trải nghiệm và nhận thức khoa học tự nhiên, HS biết được sự hình thành tiếng vang và cách ứng dụng hoặc làm giảm tiếng vang không mong muốn.
b) Nội dung:
– Giáo viên sử dụng phương pháp dạy học theo nhóm, chia lớp làm 4 nhóm, sử dụng kĩ thuật dạy học khăn trải để cho các nhóm thảo luận và trả lời các câu hỏi trong phiếu học tập số 2.
– GV nêu vấn đề đã nêu ra ở đầu bài: Sóng âm phản xạ khi gặp vật cản. Sóng âm phản xạ được gọi là âm phản xạ. Nếu chúng ta hét to trong một hang động lớn thì chúng ta sẽ nghe thấy tiếng hét của mình vọng lại. Người ta gọi đó là tiếng vang. Các em có bao giờ trải nghiệm hiện tượng tiếng vang trên thực tế chưa?
c) Sản phẩm:
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 |
Câu 1: Nêu một số ví dụ về tiếng vang em từng nghe được trong thực tế.Tiếng vang trong các hang động, tiếng vang trong các hẻm núi,…
Câu 2: Một người phải đứng cách vách đá ít nhất bao nhiêu mét để có thể nghe được tiếng vang của mình khi hét to? Biết tốc độ truyền âm trong không khí ở điều kiện thường là 343 m/s. Thời gian tối thiểu để có âm phản xạ là 115 s – đây là thời gian âm truyền đến vách đá sau đó phản xạ lại từ vách đá đến tai → Thời gian từ âm truyền từ người đến vách đá là: 115 : 2 = 130 s Để nghe được tiêng vang cần đứng cách vách đá tối thiểu: s = v.t = 343. 130 = 11,43 m Câu 3: Vì sao bề mặt các bức tường bên trong phòng thu âm chuyên nghiệp (hình bên dưới) thường được dán các miếng xốp mềm có gai và sần sùi? Âm thanh phát ra từ phòng thu rất lớn nên cần ngăn chặn chúng lọt ra bên ngoài làm phiền người khác. Những vật liệu trên có tác dụng cách âm, hạn chế tối đa tiếng vang, giúp phòng thu âm yên tĩnh, tránh tạp âm, tiếng ồn làm ảnh hưởng đến kết quả bản thu. |
d) Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV | HOẠT ĐỘNG CỦA HS |
Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
– Giáo viên sử dụng phương pháp dạy học theo nhóm, chia lớp làm 4 nhóm, sử dụng kĩ thuật dạy học khăn trải để cho các nhóm thảo luận và trả lời các câu hỏi trong phiếu học tập số 2. – GV nêu vấn đề đã nêu ra ở đầu bài: Sóng âm phản xạ khi gặp vật cản. Sóng âm phản xạ được gọi là âm phản xạ. Nếu chúng ta hét to trong một hang động lớn thì chúng ta sẽ nghe thấy tiếng hét của mình vọng lại. Người ta gọi đó là tiếng vang. Các em có bao giờ trải nghiệm hiện tượng tiếng vang trên thực tế chưa? |
HS nhận nhiệm vụ GV đã giao. |
Hướng dẫn học sinh thực hiện nhiệm vụ:
– Thực hiện thí nghiệm như trong SGK – Thảo luận và hoàn thành PHT số 2 |
– Thực hiện nhiệm vụ học tập dưới sự hướng dẫn của GV. |
Báo cáo kết quả:
– GV gọi nhóm hoàn thành trả lời câu hỏi trong PHT số 2. – Nhận xét câu trả lời. – GV kết luận nội dung kiến thức cho HS. |
– Đại diện nhóm trả lời câu hỏi trong PHT số 2
– Trong khi bạn trả lời, các bạn còn lại lắng nghe để nhận xét và bổ sung. |
Tổng kết:
– Sóng âm dội lại khi gặp vật cản được gọi là âm phản xạ. – Tiếng vang hình thành khi âm phản xạ nghe được chậm hơn âm truyền trực tiếp đến tai ít nhất là 115 s. |
Ghi chép kiến thức vào vở. |
Hoạt động 4: Tìm hiểu về ô nhiễm tiếng ồn (30 phút)
a) Mục tiêu:
– GV hướng dẫn HS thảo luận, đề xuất được một số biện pháp chống ô nhiễm tiếng ồn.
b) Nội dung:
– GV sử dụng phương pháp dạy học theo góc kết hợp hoạt động nhóm cho HS thảo luận và chỉ ra được những nguồn tiếng ồn gây hại, phân tích được những tác hại của tiếng ồn đối với con người.
+ Góc 1: Câu 4
+ Góc 2: Câu 5
+ Góc 3: Câu 6
– Thảo luận, hoàn thành phiếu học tập số 3.
c) Sản phẩm:
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3 |
Câu 1: Nêu các loại tiếng ồn được minh hoạ trong Hình 14.4.
Các loại tiếng ồn được minh hoạ trong Hình 14.4: Tiếng ồn từ phương tiện giao thông: ô tô,… Tiếng ồn từ các cửa hàng: cửa hàng kinh doanh nhạc cụ,… Tiếng ồn từ công trình xây dựng: máy khoan cắt bê tông,… Câu 2: Nêu một số tác hại của tiếng ồn đối với sức khoẻ và các hoạt động thường ngày của chúng ta. Tác hại của tiếng ồn: Là nguyên nhân gây giảm thính lực của con người. Tăng nguy cơ mắc bệnh mất ngủ, suy nhược thần kinh, khiến các bệnh về tim mạch, huyết áp,… thêm trầm trọng. Làm giảm khả năng tập trung, giảm độ minh mẫn và khả năng làm việc, từ đó chất lượng cuộc sống bị giảm sút. Câu 2: Hình 14.5 gợi ý một số biện pháp chống ô nhiễm tiếng ồn.
a) Hãy phân loại các biện pháp này theo từng nhóm tương ứng. Tác động vào nguồn âm Làm phát tán âm trên đường truyền của nó Ngăn chặn đường truyền âm bằng cách sử dụng vật liệu cách âm b) Nêu thêm một số biện pháp chống ô nhiễm tiếng ồn thuộc mỗi nhóm. Tác động vào nguồn âm Đi nhẹ – nói khẽ. Tích cực sử dụng các phương tiện công cộng Đặt biển báo cấm sử dụng còi gần trường học, bệnh viện, nhà dưỡng lão,… Làm phát tán âm trên đường truyền của nó Trồng nhiều cây xanh. Xây tường, hàng rào Xây tường, hàng rào xung quanh nhà ở, văn phòng,… Ngăn chặn đường truyền âm bằng cách sử dụng vật liệu cách âm Sử dụng cửa kính hai lớp. Làm trần thạch cao. Sử dụng đồ nội thất bằng gỗ trong gia đình. Thiết kế tường bằng các vật liệu cách âm: gạch cách âm, xốp,… |
d) Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV | HOẠT ĐỘNG CỦA HS |
Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
– GV sử dụng phương pháp dạy học theo góc kết hợp hoạt động nhóm cho HS thảo luận và chỉ ra được những nguồn tiếng ồn gây hại, phân tích được những tác hại của tiếng ồn đối với con người. + Góc 1: Câu 4 + Góc 2: Câu 5 + Góc 3: Câu 6 – Thảo luận, hoàn thành phiếu học tập số 3. |
HS nhận nhiệm vụ GV đã giao. |
Hướng dẫn học sinh thực hiện nhiệm vụ:
– Đọc nội dung SGK và nghiên cứu. – Thảo luận và hoàn thành PHT số 3 |
– Thực hiện nhiệm vụ học tập dưới sự hướng dẫn của GV. |
Báo cáo kết quả:
– GV gọi HS hoàn thành PHT số 3 – Nhận xét câu trả lời. – GV kết luận nội dung kiến thức cho HS. |
– HS trả lời câu hỏi trong PHT
– Trong khi 1 bạn trả lời, các bạn còn lại lắng nghe để nhận xét và bổ sung. |
Kết luận:
– Ô nhiễm tiếng ồn xảy ra khi tiếng ồn to và kéo dài. – Ô nhiễm tiếng ồn gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và hoạt động của con người. – Các biện pháp chống ô nhiễm tiếng ồn là: + Tác động vào nguồn âm + Phân tán âm trên đường truyền + Ngăn chặn sự truyền âm |
Ghi chép kiến thức vào vở. |
Hoạt động 5: Củng cố – Luyện tập (15 phút)
a) Mục tiêu:
– Củng cố lại kiến thức cho HS.
– Vận dụng kiến thức để giải bài tập.
b) Nội dung:
– GV ôn lại kiến thức đã học cho HS, yêu cầu HS nhắc lại những kiến thức trọng tâm của bài đã được ghi chép vào vở.
– GV cho HS hoạt động cá nhân, sử dụng bảng A, B, C, D để trả lời câu hỏi.
c) Sản phẩm:
d) Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV | HOẠT ĐỘNG CỦA HS |
Giao nhiệm vụ:
– GV ôn lại kiến thức đã học cho HS, yêu cầu HS nhắc lại những kiến thức trọng tâm của bài đã được ghi chép vào vở. – GV cho HS hoạt động cá nhân, sử dụng bảng A, B, C, D để trả lời câu hỏi. Câu 1: Ta có thể nghe thấy tiếng vang khi: A. Âm phản xạ đến tai ta trước âm phát ra. B. Âm trực tiếp đến sau âm phản xạ thời gian ngắn nhất 1/15 giây. C. Âm phát ra và âm phản xạ đến tay ta cùng một lúc. D. Âm phản xạ đến sau âm trực tiếp thời gian ngắn nhất 1/15 giây. Đáp án: D Câu 2: Khi nào thì tai có thể nghe được âm to nhất? A. Âm phát ra đến tai cùng lúc với âm phản xạ. B. Âm phát ra đến tai trước âm phản xạ. C. Âm phát ra đến tai, âm phản xạ đi nơi khác không đến tai. D. Cả ba trường hợp trên Đáp án: A Câu 3: Trong những vật sau đây: Miếng xốp, ghế nệm mút, mặt gương, tấm kim loại, áo len, cao su xốp, mặt đá hoa, tường gạch. Vật phản xạ âm tốt là: A. Miếng xốp, ghế nệm mút, mặt gương. B. Tấm kim loại, áo len, cao su. C. Mặt gương, tấm kim loại, mặt đá hoa, tường gạch. D. Miếng xốp, ghế nệm mút, cao su xốp. Đáp án: C Câu 4: Người ta thường dùng sự phản xạ của siêu âm để xác định độ sâu của biển. Giả sử tàu phát ra siêu âm và thu được âm phản xạ của nó từ đáy biển sau 1 giây. Tính gần đúng độ sâu của đáy biển, biết vận tốc truyền siêu âm trong nước là 1500 m/s. A. 1500 m B. 750 m C. 500 m D. 1000 m Đáp án: B Thời gian đi và về của âm là như nhau nên âm truyền từ tàu tới đáy biển trong 0,5 giây Độ sâu của đáy biển là: 1500.0,5 = 750 (m) Câu 5: Ô nhiễm tiếng ồn xảy ra khi: A. Tiếng ồn nhỏ và ngắn B. Tiếng ồn nhỏ và dài C. Tiếng ồn to và ngắn D. Tiếng ồn to và kéo dài Đáp án: D Câu 6: Trường hợp nào sau đây không gây ô nhiễm tiếng ồn? A. Tiếng một vật rơi từ trên cao xuống B. Tiếng phát ra từ máy cưa công nghiệp C. Tiếng phát ra từ phòng Karaoke lúc nửa đêm D. Tiếng trao đổi mua bán ở chợ Đáp án: A Câu 7: Chọn phát biểu sai. Cách để chống ô nhiễm tiếng ồn là: A. Giảm độ to của tiếng ồn B. Ngăn chặn đường truyền âm C. Phân tán âm bằng cách cho âm phản xạ D. Giảm tần số âm Đáp án: B Câu 8: Nếu vỗ tay hoặc nói to trong một căn phòng lớn và trống trải thì chúng ta nghe được tiếng vang. Tuy nhiên, cũng chính căn phòng đó, khi đã trang bị nhiều đồ đạc, nếu vỗ tay hoặc nói to thì chúng ta không còn nghe được tiếng vang nữa. Trước khi sắp xếp đồ đạc, tiếng vỗ tay hoặc tiếng nói sẽ bị các bức tường phản xạ lại và truyền đến tai chúng ta, cùng với âm thanh phát ra ban đầu tạo thành tiếng vang. Khi căn phòng được trang bị nhiều đồ đạc, các đồ đạc này sẽ hấp thụ hoặc không phản xạ lại âm thanh. Vì thể, chúng ta chỉ có thể nghe thấy âm thanh mình phát ra mà không nghe thấy tiếng vang. Câu 9: Cho các vật sau: sàn gỗ, thảm cỏ, hàng cây, tường bê tông, rèm nhung, bảng mica, tấm thép. Vật nào phản xạ âm tốt, vật nào phản xạ âm kém? Vật liệu phản xạ âm tốt: sàn gỗ, tường bê tông, bảng mica, tấm thép. Vật liệu phản xạ âm kém: thảm cỏ, hàng cây, rèm nhung. Câu 10: Giả sử nhà em ở ven quốc lộ và trong một thị trấn đông đúc. Hãy đề xuất một số biện pháp phòng chống tiếng ồn có thể thực hiện được cho nhà em. Xây dụng tường cao, hàng rào xung quanh nhà. Trồng nhiều cây xanh trong và xung quanh nhà, trồng thảm cỏ trước sân nhà. Sử dụng cửa kính hai lớp, đồ nội thất bằng gỗ,… để hạn chế tiếng ồn. Làm biển “Vui lòng giữ trật tự” đặt trước cửa để nhắc nhở mọi người không làm ồn quanh khu vực nhà mình. |
HS nhận nhiệm vụ GV đã giao. |
Hướng dẫn học sinh thực hiện nhiệm vụ:
– Đọc nội dung SGK và nghiên cứu. |
– Thực hiện nhiệm vụ học tập dưới sự hướng dẫn của GV. |
Báo cáo kết quả:
– Cho HS trả lời, giải thích về câu trả lời. – GV tổng kết về nội dung kiến thức. |
– HS trả lời câu hỏi trong bảng.
– Trong khi 1 bạn trả lời, các bạn còn lại lắng nghe để nhận xét và bổ sung. |
Xem thêm: