Giáo án WORD Hóa học 10 Cánh Diều

Giáo án word Hóa học 10 Cánh diều theo công văn mới. Giáo án được Tài Liệu KHTN biên soạn chi tiết và cẩn thận cùng nhiều bộ tài liệu dạng khác được liên tục cập nhật.

MỘT SỐ TÀI LIỆU QUAN TÂM KHÁC

Click vào ảnh dưới đây để xem giáo án rõ

XEM VIDEO VỀ MẪU WORD GIÁO ÁN HÓA HỌC 10 SÁCH CÁNH DIỀU

Bài 1: Nhập môn Hóa học

Môn học/Hoạt động giáo dục: Hóa học. Lớp: 10.

Thời gian thực hiện: 1 tiết

Mục tiêu bài học

Năng lực

1.1. Năng lực chung

– Năng lực tự chủ tự học: HS nghiêm túc thực hiện nhiệm vụ, trả lời câu hỏi tìm hiểu về môn Hóa học. (1)

– Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Từ kiến thức đã học HS vận dụng giải quyết các nhiệm vụ học tập. (2) 

– Năng lực giao tiếp và hợp tác: Biết chủ động giao tiếp khi có vấn đề thắc mắc. Thông qua làm việc nhóm nâng cao khả năng trình bày ý kiến của bản thân, tự tin thuyết trình trước đám đông. (3)

1.2. Năng lực Hóa học

– Năng lực nhận thức kiến thức hóa học: 

+ Nêu được đối tượng nghiên cứu của hóa học. (4)

+ Trình bày được phương pháp học tập và nghiên cứu hóa học. (5)

+ Nêu được vai trò của hóa học đối với đời sống, sản xuất, … (6)

– Năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hóa học

+ Tìm hiểu các hiện tượng hóa học và hiện tượng vật lý xảy ra trong tự nhiên. (7)

– Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học:

+ Giải thích được các hiện tượng vật lí và hóa học xảy ra trong tự nhiên. (8)

Phẩm chất

– Trung thực: Thật thà, ngay thẳng trong kết quả làm việc nhóm. (9)

– Trách nhiệm: Có tinh thần trách nhiệm cao để hoàn thành tốt nhiệm vụ được phân công. (10)

Thiết bị dạy học và học liệu

Giáo viên: 

– Kế hoạch dạy học.

– Bài giảng powerpoint. 

Học sinh:

– Sách giáo khoa.

– Đọc trước bài ở nhà.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 

Hoạt động 1: Mở đầu 

Hoạt động 1: Mở đầu 
a. Mục tiêu

Kích thích hứng thú, tạo tư thế sẵn sàng học tập và tiếp cận nội dung bài học.

b. Nội dung

– Nêu vấn đề và dẫn dắt vào nội dung bài học.

c. Sản phẩm

Đáp án trò chơi: Đoán tên môn học

1 Toán
2 Âm nhạc
3 Sinh học
4 Ngữ văn
5 Lịch sử
6 Vật lý
7 Địa lý
8 Hóa học
9 Tiếng Anh
10 Thể dục
11 Khoa học

d. Tổ chức hoạt động học

HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS
– Ổn định lớp.

– Chia lớp thành 2 đội.

– Tổ chức trò chơi: Đoán tên môn học.

Cho HS xem từng đoạn video, trong 30s, dựa vào các gợi ý để đoán tên môn học. Đội nào giơ tay nhanh nhất sẽ được quyền trả lời. Trả lời đúng sẽ đưa về cho đội của mình 1 sao, trả lời sai thì nhường quyền cho đội bạn.

– GV đặt câu hỏi và mời HS trả lời:

Nội dung nào dưới đây thuộc đối tượng nghiên cứu của hóa học?

(1) Sự hình thành hệ Mặt Trời.

(2) Cấu tạo chất và sự biến đổi của chất.

(3) Quá trình phát triển của loài người.

(4) Tốc độ của ánh sáng trong chân không.

=> (2)

– GV dẫn dắt vào bài: Hóa học là ngành khoa học thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên, nghiên cứu về thành phần, cấu trúc, tính chất, sự biến đổi của các đơn chất, hợp chất và năng lượng đi kèm những quá trình biến đổi đó….

– HS lắng nghe luật chơi.

– HS xem các gợi ý và giơ tay trả lời.

– HS trả lời câu hỏi.

– HS lắng nghe.

Hoạt động 2: Hình thành kiến thức

Hoạt động 2.1. Đối tượng nghiên cứu của Hóa học
a. Mục tiêu

– Nêu được đối tượng nghiên cứu của hóa học. 

– Tìm hiểu các hiện tượng hóa học và hiện tượng vật lý xảy ra trong tự nhiên. 

– Giải thích được các hiện tượng vật lí và hóa học xảy ra trong tự nhiên.

b. Nội dung

– Sử dụng phương pháp đàm thoại gợi mở để tìm hiểu về đối tượng nghiên cứu của Hóa học. 

c. Sản phẩm

Đối tượng nghiên cứu của hóa học là chất và sự biến đổi của chất.

d. Tổ chức hoạt động học

HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS
– GV đặt câu hỏi và mời HS trả lời: Đối tượng nghiên cứu của hóa học là gì? 

=> Chất và sự biến đổi của chất.

1. Chất

– GV yêu cầu HS dựa vào thông tin sách giáo khoa và hiểu biết của bản thân để trả lời các câu hỏi:

(1) Hãy kể tên một số chất thông dụng xung quanh em và cho biết, chúng được tạo ra từ những nguyên tố hóa học nào?

=> – Khí oxygen (O2) được tạo nên từ 2 nguyên tử oxygen (O).

– Nước (H2O) được tạo nên từ 2 nguyên tử hydrogen (H) và 1 nguyên tử oxygen (O).

– Đường glucose (C6H12O6) được tạo nên từ 6 nguyên tử carbon (C), 12 nguyên tử hydrogen (H) và 6 nguyên tử oxygen (O).

– Muối ăn (NaCl) được tạo nên từ 1 nguyên tử sodium (Na) và 1 nguyên từ chlorine (Cl).

(2) Hãy cho biết loại liên kết trong phân tử nước và trong muối ăn.

=> Liên kết trong phân tử nước (H2O) là liên kết cộng hóa trị

Liên kết trong phân tử muối ăn (NaCl) là liên kết ion.

(3) Do có cấu tạo khác nhau mà kim cương, than chì và than đá dù đều tạo nên từ những nguyên tử carbon nhưng lại có một số tính chất khác nhau. Hãy nêu những tính chất khác nhau của chúng mà em biết.

=> Kim cương cứng và rắn, sáng.

Than chì xốp, dễ bị bẻ vụn, đen, dễ bị đốt cháy.

– Mời HS trả lời.

– Nhận xét và chốt đáp án.

– GV chốt kiến thức.

2. Sự biến đổi của chất.

– GV yêu cầu HS dựa vào thông tin sách giáo khoa và hiểu biết của bản thân để trả lời các câu hỏi:

+ Hãy nêu một số phản ứng hóa học xảy ra trong tự nhiên và trong sản xuất hóa học? Vai trò và ứng dụng của chúng là gì?

=> Phản ứng quang hợp: thực vật gây ra một phản ứng hóa học gọi là quang hợp nhằm chuyển Cacbon dioxit và nước thành dinh dưỡng và oxy.

6CO2 + 6H2O + ánh sáng → C6H12O6 + 6O2

Sự cháy: ví dụ phản ứng cháy của propan, hình thành trong vỉ nướng ga và một số lò sưởi.

C3H6 + 5O2 → 4H2O +3CO2 + năng lượng

– Mời HS trả lời.

– Nhận xét và chốt đáp án.

– GV chốt kiến thức.

Đối tượng nghiên cứu của hóa học là chất và sự biến đổi của chất.
– HS trả lời câu hỏi.

– HS trả lời câu hỏi.

– HS trình bày đáp án.

– Lắng nghe nhận xét và ghi bài.

– HS trả lời câu hỏi.

– HS trả lời câu hỏi.

– Lắng nghe nhận xét và ghi bài.

Hoạt động 2.2. Phương pháp học tập và nghiên cứu hóa học 
a. Mục tiêu

– Trình bày được phương pháp học tập và nghiên cứu hóa học. 

– Tìm hiểu các hiện tượng hóa học và hiện tượng vật lý xảy ra trong tự nhiên. 

– Giải thích được các hiện tượng vật lí và hóa học xảy ra trong tự nhiên.

b. Nội dung

– Sử dụng phương pháp đàm thoại gợi mở để tìm hiểu về phương pháp học tập và nghiên cứu hóa học.

c. Sản phẩm

Để học tập tốt môn Hóa học, cần:

– Nắm vững nội dung chính của các vấn đề lí thuyết hóa học.

– Tìm hiểu tự nhiên thông qua các hoạt động khám phá trong môn Hóa học.

– Liên hệ, gắn kết những nội dung kiến thức đã học với thực tiễn.

d. Tổ chức hoạt động học

HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS
– GV mời HS tìm hiểu SGK về phương pháp học tập và nghiên cứu hóa học.

– GV đặt câu hỏi và mời HS trả lời:

(1) Hãy cho biết sự khác nhau giữa biến đổi hóa học và biến đổi vật lí.

=> Biến đổi hóa học: Có sự tạo thành chất mới.

Biến đổi vật lí: Không có sự tạo thành chất mới.

+ Hãy nêu vai trò, ứng dụng của nước và oxygen mà em biết.

=> – Vai trò, ứng dụng của nước:

+ Nước hòa tan nhiều chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể sống, tham gia vào nhiều quá trình hóa học quan trọng trong cơ thể người và động vật.

+ Nước cần thiết cho các hoạt động đời sống hàng ngày như nấu ăn, tắm rửa, …

+ Nước cần thiết cho các quá trình sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng và giao thông vận tải,…

– Vai trò của oxygen:

+ Oxygen giúp duy trì sự sống của con người, động vật, thực vật.

+ Oxygen giúp duy trì sự cháy. Oxygen duy trì sự cháy của các nhiên liệu như củi, than đá, dầu mỏ, khí thiên nhiên,.. Quá trình đốt cháy tỏa nhiều nhiệt, phục vụ cho việc đun nấu, sưởi ấm, chạy động cơ xe, chạy động cơ các loại máy móc thiết bị.

(2) Vì sao cần liên hệ nội dung bài học hóa học với nội dung những môn học khác cũng như các thí nghiệm, quá trình thực tiễn có liên quan? Nêu một ví dụ.

=> Môn hóa học thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên, có sự kết hợp chặt chẽ giữa lí thuyết và thực nghiệm. Bên cạnh đó hóa học là cầu nối giữa các ngành khoa học tự nhiên khác như vật lí, sinh học, y dược, môi trường và địa chất học. Vì thế để việc học tập hóa học đạt hiệu quả cao nhất, em cần liên hệ nội dung bài học hóa học với nội dung những môn học khác cũng như các thí nghiệm, quá trình thực tiễn có liên quan.

– Mời HS trả lời.

– Nhận xét và chốt đáp án.

– GV chốt kiến thức.

Để học tập tốt môn Hóa học, cần:

– Nắm vững nội dung chính của các vấn đề lí thuyết hóa học.

– Tìm hiểu tự nhiên thông qua các hoạt động khám phá trong môn Hóa học.

– Liên hệ, gắn kết những nội dung kiến thức đã học với thực tiễn.

– HS trả lời câu hỏi.

– HS trả lời câu hỏi.

– HS trình bày đáp án.

– Lắng nghe nhận xét và ghi bài.

Hoạt động 2.3. Vai trò của hóa học trong thực tiễn 
a. Mục tiêu

– Nêu được vai trò của hóa học đối với đời sống, sản xuất, …

– Tìm hiểu các hiện tượng hóa học và hiện tượng vật lý xảy ra trong tự nhiên. 

– Giải thích được các hiện tượng vật lí và hóa học xảy ra trong tự nhiên.

b. Nội dung

– Sử dụng phương pháp đàm thoại gợi mở, phương pháp trò chơi và làm việc nhóm để tìm hiểu về vai trò của hóa học trong thực tiễn.

c. Sản phẩm

Vai trò của hóa học trong đời sống và trong sản xuất:

– Trong đời sống: Hóa học về thực phẩm, hóa học về thuốc, hóa học về mĩ phẩm, hóa học về chất tẩy rửa, …

– Trong sản xuất: hóa học về năng lượng, hóa học về sản xuất hóa chất, hóa học về vật liệu, hóa học về môi trường, …

d. Tổ chức hoạt động học

HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS
– GV mời HS tìm hiểu SGK về vai trò của hóa học trong thực tiễn.

– Chia lớp thành 2 nhóm.

– GV tổ chức trò chơi Phối hợp đồng đội.

Mỗi đội cử ra 5 thành viên. Các thành viên sẽ lần lượt lên bảng liệt kê các vai trò của hóa học trong thực tiễn. Bạn trước ghi xong xuống chuyền phấn cho bạn sau tiếp tục ghi cho đến khi hết thời gian 3 phút. Đội nào có kết quả đúng nhiều hơn sẽ chiến thắng.

– Nhận xét và chốt đáp án.

– GV chốt kiến thức.

Vai trò của hóa học trong đời sống và trong sản xuất:

– Trong đời sống: Hóa học về thực phẩm, hóa học về thuốc, hóa học về mĩ phẩm, hóa học về chất tẩy rửa, …

– Trong sản xuất: hóa học về năng lượng, hóa học về sản xuất hóa chất, hóa học về vật liệu, hóa học về môi trường, …

– HS tìm hiểu kiến thức SGK.

– HS chơi trò chơi.

– HS lắng nghe và ghi bài.

Hoạt động 3: Tổng kết và luyện tập

Hoạt động 3: Tổng kết và luyện tập
a. Mục tiêu

– Củng cố kiến thức (nhấn mạnh các kiến thức cần lưu ý) phần nhập môn hóa học.

b. Nội dung

– GV củng cố lại kiến thức.

c. Sản phẩm

– Đối tượng nghiên cứu của hóa học là chất và sự biến đổi của chất.

– Để học tập tốt môn Hóa học, cần:

+ Nắm vững nội dung chính của các vấn đề lí thuyết hóa học.

+ Tìm hiểu tự nhiên thông qua các hoạt động khám phá trong môn Hóa học.

+ Liên hệ, gắn kết những nội dung kiến thức đã học với thực tiễn.

– Vai trò của hóa học trong đời sống và trong sản xuất:

+ Trong đời sống: Hóa học về thực phẩm, hóa học về thuốc, hóa học về mĩ phẩm, hóa học về chất tẩy rửa, …

+ Trong sản xuất: hóa học về năng lượng, hóa học về sản xuất hóa chất, hóa học về vật liệu, hóa học về môi trường, …

d. Tổ chức hoạt động học

HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS
– GV chốt kiến thức bài học  – HS lắng nghe tổng kết.

Hoạt động 4: Giao nhiệm vụ về nhà.

Hoạt động 4: Giao nhiệm vụ về nhà.
a. Mục tiêu

– Nhận xét kết quả học tập và nhắc nhở HS khắc phục.

– Hướng dẫn tự rèn luyện và tìm tài liệu liên quan đến nội dung của bài học.

b. Nội dung

– Đọc và tìn hiểu bài: “CÁC THÀNH PHẦN CỦA NGUYÊN TỬ”

c. Tổ chức hoạt động học

HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS
– GV nhận xét tiết học và giao BTVN.

– Đọc và tìn hiểu bài: “CÁC THÀNH PHẦN CỦA NGUYÊN TỬ”.

– HS lắng nghe nhiệm vụ về nhà.

PHỤ LỤC

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *