Giáo án KHTN 7 KNTT BÀI 9: ĐO TỐC ĐỘ

MỤC TIÊU DẠY HỌC

Về kiến thức

– Mô tả sơ lược cách đo tốc độ bằng cách bấm đồng hồ hoặc cổng quang điện trong dụng cụ thực hành ở nhà trường; thiết bị “bắn tốc độ” trong kiểm tra tốc độ các phương tiện giao thông.

Về năng lực

a) Năng lực chung

Tự chủ và tự học: Tích cực tham gia các hoạt động thực hành trong bài học và thực hiện các nhiệm vụ học tập được giao.

Giao tiếp và hợp tác: Làm việc nhóm hiệu quả theo sự phân công của GV, đảm bảo mỗi HS đều có cơ hội tham gia thực hành và trình bày báo cáo trước lớp.

Giải quyết vấn đề và sáng tạo: Để xuất được cách đo tốc độ trong phòng thực hành, để xuất được dụng cụ đo và phương án đo cho kết quả chính xác nhất cho mỗi tình huống được nêu.

b) Năng lực khoa học tự nhiên

Nhận thức khoa học tự nhiên: Hiểu được rằng muón đo tóc độ chuyển động của một vật, ta phải đo quãng đường vật đã đi và thời gian vật đi hết quãng đường đó. Biết sử dụng thước, đổng hổ bấm giây.

Tim hiểu tự nhiên: Tiến hành đo chính xác tòc độ đi đều bước của một người. Hiểu được cách hoạt động của cổng quang điện.

Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Biết sử dụng đổng hổ đo thời gian hiện số dùng cổng quang điện để đo tóc độ chuyển động. Giải thích được cách chọn dụng cụ đo, phương án đo tốc độ trong từng tình huống được nêu.

Về phẩm chất

Say mê, hứng thú với hoạt động thực hành.

Tích cực hoạt động nhóm phù hợp với khả năng của bản thân.

Cần cù, cẩn thận trong hoạt động thực hành.

THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

– Tranh, video;

– Các hình ảnh theo sách giáo khoa;

– Máy chiếu, bảng nhóm;

– Phiếu học tập. 

 

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Câu 1. Có những cách nào để đo tốc độ?

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

Câu 2. Để đo tốc độ dùng đồng hồ bấm giây cần thực hiện các bước nào?

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..

Câu 3. Hãy mô tả cách tiến hành kiểm tra chạy cự li ngắn 60m của các em trong môn giáo dục thể chất. Cách tiến hành này có gì giống và khác với cách đo tốc độ trên.

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….

Câu 4. Bố trí thí nghiệm như hình 9.2 và tiến hành thí nghiệm. Ghi kết đo vào bảng 9.1 và thực hiện các phép tính để điền vào chỗ trống

Bảng 9.1. Bảng ghi kết quả thí nghiệm

Lần đo Quãng đường (cm) Thời gian (s) Stb= ttb=
1 S1 = ……… t1 = ………
2 S2 = ……… t2 = ………
3 S3 = ……… t3 = ………

 

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
Câu 1. Hãy dựa vào hình 9.3 để mô tả sơ lược cách đô tốc độ dùng cổng quang điện và đồng hồ đo thời gian hiến ố khi viên bi chuyển động từ cổng quang điện (3) đến cổng quang điện (4)

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..

Câu 2. Hãy sắp xếp các thao tác theo thứ tự đúng khi sử dụng đổng hổ đo thời gian hiện số và cổng quang điện

a) Công tắc đóng/ ngắt nam châm điện 

b) Đồng hồ đo thời gian hiện số

c) Khi qua cổng quang điện thứ hai thì đồng hồ ngưng đo

d) Nam châm điện giữ viên bi sắt

e) Khi qua cổng quang điện thứ nhất thì đồng hồ bắt đầu đo

f) Viên bi sắt

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..

Câu 3. Theo em, cách đo tốc độ của vật chuyển động bằng cổng quang điện có ưu điểm gì so với cách đo bằng đồng hổ bấm giây?

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..

 

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC

Dạy học nêu và giải quyết vấn đề thông qua câu hỏi trong SGK.

Dạy học theo nhóm cặp đôi.

Kĩ thuật sử dụng phương tiện trực quan.

Kĩ thuật dạy học tìm tòi có hướng dẫn.

Kĩ thuật động não.

CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC

Hoạt động 1:  Khởi động (5 phút)

a) Mục tiêu: Tạo được hứng thú cho học sinh, dẫn dắt giới thiệu vấn đề, để học sinh biết được ý nghĩa của tốc độ.

b) Nội dung: GV đặt vấn đề: “Theo em để xác định tốc độ chuyển động người ta phải đo những đại lượng nào và dùng những dụng cụ nào để đo? Tại sao?”

c) Sản phẩm:

HS đưa ra câu trả lời

d) Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của GV Hoạt động của HS
GV đặt vấn đề: “Theo em để xác định tốc độ chuyển động người ta phải đo những đại lượng nào và dùng những dụng cụ nào để đo? Tại sao?” Học sinh quan sát video và trả lời các câu hỏi của giáo viên 
Giao nhiệm vụ: HS thảo luận nhóm hoàn thành câu hỏi GV đưa ra. Nhận nhiệm vụ
HS thực hiện nhiệm vụ

Quan sát, hỗ trợ HS khi cần thiết.

Thực hiện nhiệm vụ
Chốt lại và đặt vấn đề vào bài

 

Hoạt động 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu cách đo tốc độ dùng đồng hồ bấm giây và dùng đồng hồ đo thời gian hiện số (40 phút)

a) Mục tiêu: 

Mô tả được một cách sơ lược cách đo tốc độ bằng đồng hồ bấm giây; đồng hồ đo thời gian hiện số và cổng quang điện.

b) Nội dung: 

GV yêu cầu học sinh thảo luận nhóm các câu hỏi: 

+ Dựa vào đâu có thể đề xuất phương án đo tốc độ chuyển động của một vật?

+ Hãy nêu các dụng cụ cần có và các bước tiến hành để đo tốc độ của một vật chuyển động?

Sử dụng phương pháp dạy học “Mảnh ghép – Chuyên gia” để tiến hành làm các thí nghiệm và trả lời các câu hỏi trong phiếu học tập số 1.

Chia lớp thành 4 nhóm, phân công các nhóm chuẩn bị dụng cụ thí nghiệm trước tiết học.

+ Nhóm 1 và 2: Tìm hiểu cách đo tốc độ bằng đồng hồ bấm dây

+ Nhóm 3 và 4: Tìm hiểu cách đo tốc độ bằng đồng hồ đo thời gian hiện số

c) Sản phẩm:

 

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Câu 1. Có những cách nào để đo tốc độ?

Cách 1: Chọn s trước, đo t sau

Cách 2: Chọn t trước, đo s sau

Trong phòng thực hành thường chọn cách 1

Câu 2. Để đo tốc độ dùng đồng hồ bấm giây cần thực hiện các bước nào?

Bước 1: Xác định vạch xuất phát và vạch đích → Dùng thước đo s. 

Bước 2: Dùng đồng hồ bấm giây đo t từ khi bắt đầu chuyển động từ vạch xuất phát tới khi vượt qua vạch đích

Bước 3: Tính tốc độ bằng công thức: v = st

Bước 4: Đo 3 lần để lấy giá trị trung bình → Lập bảng → Nhận kết quả 

Câu 3. Hãy mô tả cách tiến hành kiểm tra chạy cự li ngắn 60m của các em trong môn giáo dục thể chất. Cách tiến hành này có gì giống và khác với cách đo tốc độ trên.

Kiểm tra chạy cự li ngắn 60 m của HS trong môn giáo dục thể chất có thể tiến hành như sau:

Bước 1: Lập bảng ghi ( quãng đường, thời gian)

Bước 2: Đo độ dài của quãng đường để xác định vạch xuất phát và vạch đích (cách nhau 60m)

Bước 3: Đo thời gian chạy ghi kết quả vào bảng

Khi kiểm tra chạy thì chỉ cần đánh giá yếu tố thời gian (thời gian chạy càng ngắn thì người chạy càng nhanh) chứ không tính cụ thể tốc độ chuyển động, đồng thời không thể thực hiện phép đo nhiều lần vì sau mỗi lần chạy sức lực của con người sẽ giảm làm kết quả sai lệch

Câu 4. Bố trí thí nghiệm như hình 9.2 và tiến hành thí nghiệm. Ghi kết đo vào bảng 9.1 và thực hiện các phép tính để điền vào chỗ trống

Bảng 9.1. Bảng ghi kết quả thí nghiệm

Lần đo Quãng đường (cm) Thời gian (s) Stb= ttb=
1 S1 = ……… t1 = ………
2 S2 = ……… t2 = ………
3 S3 = ……… t3 = ………

 

d) Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS
Chuyển giao nhiệm vụ học tập:

GV hướng dẫn để HS quan sát hình ảnh 9.2 trong SGK.

– GV đọc sách giáo khoa, tìm hiểu dụng cụ thí nghiệm và hướng dẫn cách thực hiện thí nghiệm.

– Giáo viên sử dụng phương pháp dạy học theo nhóm, chia lớp làm 4 nhóm, sử dụng kĩ thuật dạy học mảnh ghép để trả lời các câu hỏi trong phiếu học tập số 1.

Bố trí các thành viên tham gia thành hai vòng sau:

Vòng 1: Nhóm chuyên gia

+ Nhóm 1 và 2: Tìm hiểu cách đo tốc độ bằng đồng hồ bấm dây

+ Nhóm 3 và 4: Tìm hiểu cách đo tốc độ bằng đồng hồ đo thời gian hiện số 

Khi thực hiện nhiệm vụ, nhóm đảm bảo mỗi thành viên đều thành “chuyên gia” của lĩnh vực đã tìm hiểu và trình bày lại kết quả của nhóm ở vòng 2.

Vòng 2: Nhóm mảnh ghép 

• Hình thành 4 nhóm mảnh ghép mới, mỗi nhóm có một thành viên đến từ mỗi nhóm chuyên gia. 

• Kết quả nhiệm vụ của vòng 1 được nhóm mảnh ghép chia sẻ đầy đủ với nhau. 

• Các nhóm mảnh ghép thảo luận và thống nhất phương án giải quyết nhiệm vụ phức hợp. Ý nghĩa của chúng?

Sau 7 phút, Giáo viên tổ chức:

• Hình thành 4 nhóm mảnh ghép mới, mỗi nhóm có một thành viên đến từ mỗi nhóm ban đầu. 

• Kết quả nhiệm vụ của nhóm đầu được nhóm mảnh ghép chia sẻ đầy đủ với nhau. 

• Các nhóm mảnh ghép thảo luận và thống nhất phương án giải quyết nhiệm vụ phức hợp.

HS nhận nhiệm vụ GV đã giao.
Hướng dẫn học sinh thực hiện nhiệm vụ: 

– Cho học sinh thực hiện đọc và phân tích các dụng cụ cần có trong thí nghiệm.

– Cho học sinh đề xuất cách dụng mô hình thí nghiệm từ các vật dụng có sẵn và theo sách giáo khoa.

– Học sinh nêu được công thức tính vận tốc và cách bấm đồng hồ đo.

– Học sinh thực hiện thí nghiệm ít nhất 3 lần để tính giá trị trung bình của vận tốc. 

– Mỗi nhóm học sinh thảo luận làm thí nghiệm và hoàn thành phiếu học tập số 1.

– Giải quyết vấn đề GV đưa ra.

– Thảo luận nhóm và hoàn thành phiếu học tập số 1.

Báo cáo kết quả:

– GV gọi HS hoàn thành PHT số 1.

– Nhận xét câu trả lời.

– GV kết luận nội dung kiến thức cho HS.

– Đại diện nhóm trả lời câu hỏi trong phiếu học tập số 1.

– Trong khi 1 bạn trả lời, các nhóm còn lại lắng nghe để nhận xét và bổ sung.

Tổng kết:

– Để đo thời gian, nhằm xác định tốc độ của một vật chuyển động, ta sử dụng đồng hồ bấm giây.

Ghi chép kiến thức vào vở.
Vận dụng: Hãy mô tả cách tiến hành kiểm tra chạy cự li ngắn 60m của các em trong môn giáo dục thể chất. Cách tiến hành này có gì giống và khác với cách đo tốc độ trên. Học sinh làm bài tập cá nhân

 

Hoạt động 3:  Tìm hiểu đo tốc độ bằng đồng hồ đo thời gian hiện số dùng cổng điện quang (45 phút)

a) Mục tiêu: Thông qua quan sát tranh ảnh, dụng cụ thực tế, học sinh mô tả được sơ lược cách đo tốc độ bằng đồng hồ đo thời gian hiện số dùng cổng quang điện.

b) Nội dung: GV đặt vấn để phải đo tốc độ trong trường hợp vật chuyển động rất nhanh, hoặc phép đo đòi hỏi độ chính xác rất cao mà đồng hồ bấm giây và thời gian phản ứng của con người khi sử dụng đồng hồ không đáp ứng được, từ đó hướng tới giải pháp sử dụng cổng quang điện kết nối với đồng hồ điện tử đo thời gian hiện số.

GV tiến hành bố trí thiết bị như hình vẽ 9.3.

Tiến hành đo và đọc kết quả.

Tiến hành tổ chức cho HS thảo luận câu hỏi trong phiếu học tập số 2.

c) Sản phẩm:

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
Câu 1. Hãy dựa vào hình 9.3 để mô tả sơ lược cách đô tốc độ dùng cổng quang điện và đồng hồ đo thời gian hiến ố khi viên bi chuyển động từ cổng quang điện (3) đến cổng quang điện (4)

Khi xe qua cổng quang điện (3) thì cổng quang này tự động bật đồng hồ hiện số

Khi xe qua cổng quang điện (4) thì cổng quang này tự động tắt đồng hồ hiện số và cho biết thời gian t mà xe chạy từ cổng quang điện (3) đến cổng quang điện (4) để biết s. Từ đó tính v

Câu 2. Hãy sắp xếp các thao tác theo thứ tự đúng khi sử dụng đổng hổ đo thời gian hiện số và cổng quang điện

a) Công tắc đóng/ ngắt nam châm điện 

b) Đồng hồ đo thời gian hiện số

c) Khi qua cổng quang điện thứ hai thì đồng hồ ngưng đo

d) Nam châm điện giữ viên bi sắt

e) Khi qua cổng quang điện thứ nhất thì đồng hồ bắt đầu đo

f) Viên bi sắt

(1) Nam châm điện giữ viên bi sắt

(2) Viên bi sắt

(3) Khi qua cổng quang điện thứ nhất thì đồng hồ bắt đầu đo

(4) Khi qua cổng quang điện thứ hai thì đồng hồ ngưng đo

(5) Công tắc đóng/ ngắt nam châm điện

(6) Đồng hồ đo thời gian hiện số

Câu 3. Theo em, cách đo tốc độ của vật chuyển động bằng cổng quang điện có ưu điểm gì so với cách đo bằng đồng hổ bấm giây?

Đồng hồ đo thời gian hiện số có thể đo thời gian chính xác đến 1 ms (0,001 s).

Các kết quả đo bằng cổng quang điện luôn gần bằng nhau trong khi đo bằng đồng hồ bấm giây thường có sai lệch trong những lần đo khác nhau.

 

d) Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Giao nhiệm vụ: 

GV sử dụng phương pháp dạy học hợp tác, kĩ thuật khăn trải bàn.

GV tiến hành bố trí thiết bị như hình vẽ 9.3.

Tiến hành đo và đọc kết quả.

Tiến hành tổ chức cho HS thảo luận câu hỏi trong phiếu học tập số 2

Cho học sinh thảo luận nhóm và trả lời câu hỏi vận dụng: Nêu một số ví dụ để minh hoạ sự cần thiết của việc đo tốc độ trong cuộc sống..

HS nhận nhiệm vụ, nghiên cứu SGK và trả lời câu hỏi của GV

  

Hướng dẫn học sinh thực hiện nhiệm vụ: 

– Học sinh đọc sách giáo khoa phần II SGK 

– Quan sát thí nghiệm, thảo luận và trả lời câu hỏi trong phiếu học tập số 2

Báo cáo kết quả:

– Học sinh trình bày kết quả.

– Các học sinh còn lại lắng nghe để nhận xét và bổ sung.

– GV kết luận nội dung kiến thức mà các nhóm đã trình bày.

– Trình bày phần thảo luận.

– Các học sinh còn lại nhận xét phần trình bày của bạn.

Tổng kết:

– Để đo thời gian, nhằm xác định tốc độ của một vật chuyển động, ta sử dụng đồng hồ đo thời gian hiện số dùng cổng quang  điện.

Ghi nhớ kiến thức và ghi vào vở. 
Luyện tập

Chọn dụng cụ nào để đo tốc độ trong các tình huống sau:

Tốc độ bơi của một người Tốc độ viên bi chuyển động trên bàn
HS hoạt động cá nhân trả lời câu hỏi.

 

Hoạt động 4:  Tìm hiểu về thiết bị bắn tốc độ (20 phút)

a) Mục tiêu: HS biết được nguyên tắc hoạt động cơ bản của thiết bị “bắn tốc độ”.

b) Nội dung: GV hướng dẫn HS tìm hiểu nguyên tắc đo tốc độ được mô tả trên Hình 9.4 và tổ chức thảo luận nhóm để trả lời câu hỏi:

Câu 1: Caramen của thiết bị bắn tốc độ hình 9.4 ghi và tính được thời gian ô tô chạy từ vạch mốc 1 sang vạch mốc 2 cách nhau 5m là 0,35s

Hỏi tốc độ của oto bằng bao nhiêu

Nếu tốc độ giới hạn của cung đường là 60 km/h thì ô tô này có vượt quá tốc độ giới hạn không?

Câu 2: Sử dụng thiết bị”bắn tốc độ”để kiểm tra tốc độ các phương tiện giao thông có những Ưu điểm gì?

c) Sản phẩm:

Câu 1:

Tóm tắt

s = 100 m

t = 11,54 s

v = ?

a) Tốc độ của vận động viên là:          
v = st = 10011,54 = 8,67 m/s
b) Vì v < 60 km/h nên ô tô chưa vượt quá tốc độ cho phép

Câu 2: Ưu điểm của thiết bị “bắn tốc độ”:

Có thể đo tốc độ từ xa.

Cho kết quả tức thời.

Có thể đo tốc độ của nhiều xe trong thời gian ngắn.

d) Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Giao nhiệm vụ: 

GV hướng dẫn HS tìm hiểu nguyên tắc đo tốc độ được mô tả trên Hình 9.4 và tổ chức thảo luận nhóm để trả lời câu hỏi:

Câu 1: Caramen của thiết bị bắn tốc độ hình 9.4 ghi và tính được thời gian ô tô chạy từ vạch mốc 1 sang vạch mốc 2 cách nhau 5m là 0,35s

a. Hỏi tốc độ của oto bằng bao nhiêu

b. Nếu tốc độ giới hạn của cung đường là 60 km/h thì ô tô này có vượt quá tốc độ giới hạn không?

Câu 2: Sử dụng thiết bị”bắn tốc độ”để kiểm tra tốc độ các phương tiện giao thông có những Ưu điểm gì?

HS nhận nhiệm vụ .
Hướng dẫn học sinh thực hiện nhiệm vụ: 

– Học sinh quan sát hình 9.4 kết hợp đọc thông tin trong SGK, động não suy nghĩ để đề xuất đáp án phù hợp.

– Giải quyết vấn đề GV đưa ra.
Báo cáo kết quả:

 – GV gọi ngẫu nhiên nhóm học sinh trình bày đáp án. Các HS còn lại quan sát, nhận xét.

– GV kết luận nội dung kiến thức cho HS.

 
Tổng kết:

– Thiết bị bắn tốc độ dùng để kiểm tra tốc độ của các phương tiện giao thông đường bộ

Ghi nhớ kiến thức.

 

Hoạt động 5: Luyện tập – vận dụng (25 phút)

a) Mục tiêu: Lựa chọn đồng hồ đo hay cổng quang điện cho các vật chuyển động. Lấy ví dụ về các dụng cụ đo tốc độ trong cuộc sống

b) Nội dung: 

– GV cho bài tập và HS động não suy nghĩ giải bài tập trong phiếu học tập số 3

c) Sản phẩm:

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3
Câu 1: Để đo tốc độ của một người chạy cự li ngắn, ta cần những dụng cụ đo nào?

 A. Thước cuộn và đồng hồ bấm giây.

Câu 2: Trong phòng thí nghiệm, người ta thường sử dụng những dụng cụ đo nào để đo tốc độ của các vật chuyển động nhanh và có kích thước nhỏ?

B. Thước, đồng hồ đo thời gian hiện số kết nối với cổng quang điện.

Câu 3: Trong một thí nghiệm đo tốc độ của xe đồ chơi chạy pin, khi cho xe chạy qua hai cổng quang điện cách nhau 20 cm thì thời gian xe chạy qua hai cổng quang điện được hiển thị trên đồng hồ là 1,02 s. Tính tốc độ chuyển động của xe.

Tốc độ chuyển động của xe:

Câu 4: Xác định tốc độ của một người chạy cự li 100 m được mô tả trong hình dưới đây.

Thời gian chạy: t = 00:22 – 00:00 = 22 s.

Tốc độ chạy bộ của người là

Câu 5: Để đo tốc độ gió, người ta chỉ cần một chong chóng gió và một đồng hồ bấm giây. Bằng cách đo số vòng quay của chong chóng trong một khoảng thời gian nhất định, người ta có thể tính ra tốc độ gió.

Cách tính tốc độ gió:

– Đồng hồ bấm giây cho biết thời gian t.

– Quãng đường s mà đầu cánh chong chóng đi được trong khoảng thời gian t được xác định như sau:

s = số vòng × chu vi mỗi vòng = số vòng × 2 × bán kính chong chóng × 3,14

– Tốc độ gió được tính bằng công thức: 

 

d) Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS
Chuyển giao nhiệm vụ học tập:

– GV chia lớp làm 6 nhóm, học sinh thảo luận để hoàn thành phiếu học tập số 2.

Câu 1: Để đo tốc độ của một người chạy cự li ngắn, ta cần những dụng cụ đo nào?

A. Thước cuộn và đồng hồ bấm giây.

B. Thước thẳng và đồng hồ treo tường.

C. Đồng hồ đo thời gian hiện số kết nối với cổng quang điện.

D. Cổng quang điện và thước cuộn.

Câu 2: Trong phòng thí nghiệm, người ta thường sử dụng những dụng cụ đo nào để đo tốc độ của các vật chuyển động nhanh và có kích thước nhỏ?

A. Thước, cổng quang điện và đồng hồ bấm giây.

B. Thước, đồng hồ đo thời gian hiện số kết nối với cổng quang điện.

C. Thước và đồng hồ đo thời gian hiện số.

D. Cổng quang điện và đồng hồ bấm giây.

Câu 3: Trong một thí nghiệm đo tốc độ của xe đồ chơi chạy pin, khi cho xe chạy qua hai cổng quang điện cách nhau 20 cm thì thời gian xe chạy qua hai cổng quang điện được hiển thị trên đồng hồ là 1,02 s. Tính tốc độ chuyển động của xe.

Câu 4: Xác định tốc độ của một người chạy cự li 100 m được mô tả trong hình dưới đây.

Câu 5: Để đo tốc độ gió, người ta chỉ cần một chong chóng gió và một đồng hồ bấm giây. Bằng cách đo số vòng quay của chong chóng trong một khoảng thời gian nhất định, người ta có thể tính ra tốc độ gió.

  1.  Hãy trình bày cách tính tốc độ gió.

Trong một lần đo với chong chóng gió có bán kính 60 cm, người ta đếm được chong chóng quay 20 vòng trong thời gian 4,2 s. Tính tốc độ gió.

HS nhận nhiệm vụ GV đã giao.
Hướng dẫn học sinh thực hiện nhiệm vụ: 

– Đọc nội dung SGK và nghiên cứu.

– Thảo luận và hoàn thành nội dung

+ Nhóm 1,2: Câu 1,2,3

+ Nhóm 3,4: Câu1, 2,4

+ Nhóm 5,6: Câu 1,2,5

– Thực hiện nhiệm vụ học tập dưới sự hướng dẫn của GV.
Báo cáo kết quả:

– GV gọi nhóm học sinh lẻ lên bảng trình bày.

– Nhóm chẵn đối chiếu kết quả, các nhóm nhận xét câu trả lời.

– GV kết luận nội dung kiến thức cho HS.

– HS trả lời câu hỏi 

– Trong khi 1 bạn trả lời, các bạn còn lại lắng nghe để nhận xét và bổ sung.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *