Giáo án KHTN 7 KNTT BÀI 24: THỰC HÀNH CHỨNG MINH QUANG HỢP Ở CÂY XANH

I. MỤC TIÊU

1. Về kiến thức

– Củng cố, khắc sâu kiến thức về quang hợp ở cây xanh.

  • Tiến hành được thí nghiệm chứng minh quang hợp ở cây xanh.
  • Sử dụng được các dụng cụ, thiết bị, mẫu vật của bài thực hành
  • Phát triển kĩ năng quan sát, phân tích
  • Phát triển năng lực hợp tác, tìm tòi, khám phá, trình bày, giải thích, vận dụng
  1. Về năng lực

a) Năng lực chung

  • Tự chủ và tự học: Chủ động, tự tìm hiểu về quy trình thực hành, chủ động chuẩn bị mẫu vật thực hành.
  • Giao tiếp và hợp tác: Hoạt động nhóm một cách hiệu quả theo đúng yêu cầu của GV trong khi thực hành thí nghiệm và giải thích kết quả thí nghiệm.

– Giải quyết vấn đề và sáng tạo: Giải quyết vấn đề kịp thời với các thành viên trong nhóm để thảo luận hiệu quả, giải quyết các vấn đề trong bài học và hoàn thành các nhiệm vụ học tập.

b) Năng lực khoa học tự nhiên

  • Nhận thức khoa học tự nhiên: Củng cố, khắc sâu kiến thức về quang hợp ở cây xanh.
  • Tìm hiểu tự nhiên: Tiến hành được thí nghiệm chứng minh quang hợp ở cây xanh.
  1. Về phẩm chất
  • Chăm chỉ: Tham gia tích cực hoạt động học tập, hoạt động nhóm phù hợp với khả năng của bản thân.
  • Trung thực: Trung thực trong báo cáo kết quả các hoạt động học tập, đánh giá.
  • Trách nhiệm: Sử dụng hợp lí thời gian học tập; Cẩn thận trong thao tác thực hành.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

  • Các hình ảnh theo sách giáo khoa.
  •  Máy chiếu, bảng nhóm;
  • Phiếu báo cáo thí nghiệm
Dụng cụ Hóa chất Mẫu vật
Thí nghiệm 1 Băng giấy đen, bình thủy tinh miệng rộng, đèn cồn, cốc đong, nước, kẹp, đĩa petri, ống nghiệm, kiềng, tấm tản nhiệt, diêm hoặc bật lửa. – Dung dịch iodine 1%

 – Dung dịch ethanol 900,

– 2 Chậu cây khoai lang đã được để vào chỗ tối 2 ngày..   
Thí nghiệm 2 – Cốc thủy tinh, đèn cồn, ống nghiệm – Nước – Rong đuôi chó.

 

BÁO CÁO KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM

Ngày……tháng………năm…….

Tên thí nghiệm:………………………………………………………………

Tên học sinh/nhóm:……………………………………………..…Lớp…….

  1. Mục đích thí nghiệm…………………………………………………..

………………………………………………………………………………..

  1. Chuẩn bị thí nghiệm:
  • Mẫu vật:………………………………………………………………..
  • Dụng cụ, hóa chất:……………………………………………………..
  1. Các bước tiến hành

………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………..

  1. Kết quả

………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………..

  1. Giải thích thí nghiệm

………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………..

  1. Kết luận

………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………….

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

A. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC

  • Dạy học hợp tác.
  • Thực hành thí nghiệm.

B. CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC

Hoạt động 1: Khởi động (5 phút)

  • Mục tiêu: Tạo được hứng thú cho học sinh, củng cố kiến thức đã học về quang hợp.
  • Nội dung: Học sinh dựa vào kiến thức đã học, trả lời câu hỏi:
  1. Điền nội dung thích hợp vào sơ đồ sau:

 

?       +        ?                                ?    +   ? 

 

  1. Từ sơ đồ hoàn chỉnh hãy phát biểu khái niệm quang hợp và cho biết có những yếu tố nào ảnh hưởng đến quang hợp ở cây xanh?
  • Sản phẩm: Học sinh bước đầu nói lên suy nghĩ của bản thân và có hướng điều chỉnh đúng trong nghiên cứu vấn đề. 
  • Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Giao nhiệm vụ: 

Dựa vào kiến thức đã học, thực hiện nhiệm vụ sau:

  1. Điền nội dung thích hợp vào sơ đồ dưới đây:

?       +        ?                                ?    +   ? 

  1. Từ sơ đồ hoàn chỉnh hãy phát biểu khái niệm quang hợp và cho biết có những yếu tố nào ảnh hưởng đến quang hợp ở cây xanh?
Nhận nhiệm vụ
Hướng dẫn HS thực hiện nhiệm vụ: Quan sát, hỗ trợ HS khi cần thiết. Cá nhân học sinh dựa vào kiến thức đã học, thực hiện nhiệm vụ.
Chốt lại và đặt vấn đề vào bài

Hoạt động 2: Thí nghiệm phát hiện tinh bột trong lá cây (40 phút)

    1. Mục tiêu hoạt động: Tiến hành được thí nghiệm phát hiện tinh bột trong lá cây
  • Nội dung: Hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm chứng minh tinh bột được tạo ra từ quá trình quang hợp và vận dụng thảo luận trả lời câu hỏi SGK:
  1. Mục đích của việc sử dụng băng giấy đen bịt kín một phần láở cả 2 mặt là gì?
  2. Cho chiếc lá đã bỏ băng giấy đen vào cốc có cồn 900, đun sôi cách thủy có tác dụng gì?
  3. Tinh bột được tạo thành ở phần nào của lá trong thí nghiệm trên? Vì sao em biết?
  4. Từ hiện tượng quan sát được, em rút ra kết luận gì? Giải thích tại sao.
  5. Nếu lấy lá xanh không bịt băng giấy đen trên cây và nhỏ dung dịch iodine lên một vị trí của lá thì vị trí đó có chuyển thành màu xanh tím không? Vì sao?
  • Sản phẩm
  •  Học sinh thực hiện thành công thí nghiệm.
  •  Báo cáo kết quả thí nghiệm:

 

BÁO CÁO KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM

Tiết…., Ngày……tháng………năm…….

Tên thí nghiệm: Phát hiện tinh bột trong lá cây

Tên học sinh/nhóm:……………………………………………..…Lớp…….

  1. Mục đích thí nghiệm: Chứng minh khi cây quang hợp tạo ra tinh bột.
  2. Chuẩn bị thí nghiệm:

– Mẫu vật: chậu cây khoai lang.   

– Dụng cụ, thiết bị, hóa chất: Băng giấy đen, dung dịch iodine 1%, ethanol 900, bình thủy tinh miệng rộng, đèn cồn, cốc đong, nước, kẹp, đĩa petri, ống nghiệm, kiềng, tấm tản nhiệt, diêm hoặc bật lửa.

  1. Các nước tiến hành

+ Lấy một chậu trồng cây khoai lang đã để trong chỗ tối hai ngày. Dùng băng giấy đen bịt kín một phần ở cả hai mặt của chiếc lá. Đem chậu cây đó đặt ra ngoài sáng khoảng 4-6 giờ. (Hướng dẫn HS thực hiện trước tiết học). 

+ Ngắt chiếc lá đã bịt băng giấy đen. Gỡ bỏ băng giấy đen trên bề mặt lá. Cho lá đố vào ông nghiệm đựng ethanol 900. Đặt ống nghiệm đó vào cốc lớn đựng nước, để lên kiềng rồi đun cách thủy bằng bếp đèn cồn cho đến khi lá mất màu xanh (chất diệp lục bị tẩy hết).

+ Tắt đèn cồn, dùng kẹp gắp lá ra khỏi ống nghiệm đựng ethanol 900, nhúng lá vào cốc nước ấm để rửa sạch cồn.

+ Đặt lá vào trong đĩa petri, nhỏ và giọt dung dịch iodine loãng lên bề mặt lá. Quán sát kết quả.

  1. Kết quả
  • Phần lá bị bịt băng giấy đen không đổi màu sau khi được nhỏ iodine (có màu vàng).
  • Phần lá không bị bịt băng giấy đen chuyển sang màu xanh tím.
  1. Giải thích thí nghiệm
  • Phần lá bị bịt băng giấy đen không thực hiện quang hợp được, không tạo ra tinh bột nên khi nhỏ dung dịch iodine vào lá không có màu xanh tím.
  • Phần lá không bị bịt, khi có ánh sáng tiến hành quang hợp tạo ra tinh bột nên khi nhỏ dung dịch iodine vào chuyển sang màu xanh tím.
  1. Kết luận
  • Lá cây quang hợp khi có ánh sáng.
  • Khi quang hợp, lá cây tạo ra tinh bột.

Thảo luận:

  1. Mục đích của việc sử dụng băng giấy đen bịt kín một phần láở cả 2 mặt là gì?

Để phần lá bị bịt không tiếp xúc với ánh sáng, không tiến hành quang hợp. 

  1. Cho chiếc lá đã bỏ băng giấy đen vào cốc có cồn 900, đun sôi cách thủy có tác dụng gì?

– Có tác dụng phân hủy cấu trúc và tính chất của diệp lục

  1. Tinh bột được tạo thành ở phần nào của lá trong thí nghiệm trên? Vì sao em biết?
  • Phần lá không bị bịt giấy đen có tiếp xúc với ánh sáng, tiến hành quang hợp tổng hợp chất hữu cơ. Lá tích trữ được tinh bột nên có phản ứng đổi màu với dung dịch iodine.
  1. Từ hiện tượng quan sát được, em rút ra kết luận gì? Giải thích tại sao.

Kết luận: Khi lá cây quanh hợp tạo ra tinh bột. Vì phần lá không bị bịt chuyển màu xanh tím khi nhỏ iodine.

  1. Nếu lấy lá xanh không bịt băng giấy đen trên cây và nhỏ dung dịch iodine lên một vị trí của lá thì vị trí đó có chuyển thành màu xanh tím không? Vì sao?

Nếu lấy lá xanh không bị bịt băng giấy đen và nhỏ dung dịch iodine thì vị trí đó sẽ đổi màu. Vì toàn bộ lá quang hợp bình thường.

  • Tổ chức thực hiện
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
* Điều em cần biết:

Dung dịch iodine được dùng làm thuốc thử để nhận biêt tinh bột vì dung dịch iodine tác dụng với tinh bột tạo màu xanh tím đặc trưng.

Giao nhiệm vụ: GV tổ chức cho học sinh thực hành thí nghiệm theo nhóm:

+ Lấy một chậu trồng cây khoai lang đã để trong chỗ tối hai ngày. Dùng băng giấy đen bịt kín một phần ở cả hai mặt của chiếc lá. Đem chậu cây đó đặt ra ngoài sáng khoảng 4-6 giờ. (Hướng dẫn HS thực hiện trước tiết học). 

+ Ngắt chiếc lá đã bịt băng giấy đen. Gỡ bỏ băng giấy đen trên bề mặt lá. Cho lá đố vào ông nghiệm đựng ethanol 900,. Đặt ống nghiệm đó vào cốc lớn đựng nước, để lên kiềng rồi đun cách thủy bằng bếp đèn cồn cho đến khi lá mất màu xanh (chất diệp lục bị tẩy hết).

+ Tắt đèn cồn, dùng kẹp gắp lá ra khỏi ống nghiệm đựng ethanol 900,, nhúng lá vào cốc nước ấm để rửa sạch cồn.

+ Đặt lá vào trong đĩa petri, nhỏ và giọt dung dịch iodine loãng lên bề mặt lá.

– Thực hiện thảo luận các câu hỏi sau:

  1. Mục đích của việc sử dụng băng giấy đen bịt kín một phần láở cả 2 mặt là gì?
  2. Cho chiếc lá đã bỏ băng giấy đen vào cốc có cồn 900, đun sôi cách thủy có tác dụng gì?
  3. Tinh bột được tạo thành ở phần nào của lá trong thí nghiệm trên? Vì sao em biết?
  4. Từ hiện tượng quan sát được, em rút ra kết luận gì? Giải thích tại sao.
  5. Nếu lấy lá xanh không bịt băng giấy đen trên cây và nhỏ dung dịch iodine lên một vị trí của lá thì vị trí đó có chuyển thành màu xanh tím không? Vì sao?

– Giáo viên chốt kiến thức.

– Học sinh: tiếp nhận nhiệm vụ.
Hướng dẫn HS thực hiện nhiệm vụ:

– GV hướng dẫn HS tiến hành các thí nghiệm theo các bước;

  • – Hướng dẫn HS chuẩn bị dụng cụ, hoá chất;
  • – Hướng dẫn HS cách tiến hành thí nghiệm;
  • – Hướng dẫn HS cách quan sát quá trình thí nghiệm;
  • – Hướng dẫn HS cách ghi chép kết quả thí nghiệm;

– GV hướng dẫn HS thảo luận câu hỏi  trong SGK.

– Giáo viên: quan sát, hỗ trợ học sinh khi cần thiết, nhắc nhở an toàn phòng thực hành.

– HS hình thành nhóm, thực hiện thí nghiệm, thảo luận nhóm hoàn thành nhiệm vụ.
Báo cáo kết quả

– Đại diện các nhóm báo cáo kết quả, hoàn thành phiếu báo cáo kết quả thí nghiệm.

– Mời các nhóm khác nhận xét;

– GV nhận xét sau khi các nhóm khác bổ sung.

– Nhóm được chọn trình bày kết quả phiếu học tập;

– Các nhóm khác nhận xét trình bày của nhóm bạn.

Tổng kết

Tinh bột được tạo ra từ quá trình quang hợp

– GV chấm điểm bài thực hành

 

Hoạt động 3: Thí nghiệm chứng minh quang hợp thải ra khí oxygen (45 phút)

  • Mục tiêu hoạt động: Tiến hành được thí nghiệm chứng minh quang hợp giải phóng khí oxygen
  • Nội dung: Hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm chứng minh quang hợp giải phóng khí oxygen và vận dụng thảo luận trả lời câu hỏi SGK:
  1. Điều kiện tiến hành thí nghiệm ở hai cốc khác nhau như thế nào? 
  2. Hiện tượng nào chứng tỏ cành rong đuôi chó thải ra chất khí? Chất khí đó là gì? Hiện tượng gì xảy ra khi đưa tàn đóm đỏ vào miệng ống nghiệm?

Vận dụng: Khi nuôi cá cảnh trong bể kính, người ta thưởng thả vào bể một số cành rong và cây thủy sinh. Em hãy giải thích ý nghĩa của việc đó?

  • Sản phẩm
    •  Học sinh thực hiện thành công thí nghiệm.
  •  Báo cáo kết quả thí nghiệm:
BÁO CÁO KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM

Tiết…., Ngày……tháng………năm…….

Tên thí nghiệm: Thí nghiệm chứng minh quang hợp thải ra khí oxygen 

Tên học sinh/nhóm:……………………………………………..…Lớp…….

  1. Mục đích thí nghiệm: Thí nghiệm chứng minh quang hợp thải ra khí oxygen 
  2. Chuẩn bị thí nghiệm:

– Mẫu vật: cay rong đuôi chó   

– Dụng cụ, thiết bị, hóa chất:- Cốc thủy tinh, đèn cồn, ống nghiệm, nước.

  1. Các nước tiến hành

+ Lấy 2 cành rong đuôi chó bỏ vào 2 ống nghiệm. 

+ Đổ nước đầy 2 ống nghiệm, dùng tay bịt kín miệng ống nghiệm và úp ngược vào cốc nước.

+ Để 1 cốc nước trong bóng tối (bọc bịch đen), một cốc còn lại để ngoài nắng.

+ Sau 6 tiếng học sinh lấy 2 cành rong đuôi chó và bịt kín ống nghiệm, lấy ra khỏi cốc, lật ngửa và thử bằng tàn đóm đỏ, quát sát thí nghiệm và ghi nhận kết quả. 

Quán sát kết quả.

  1. Kết quả

Trong điều kiện có ánh sáng, cành rong đuôi chó sẽ thực hiện quang hợp, giải phóng khí oxygen. 

  1. Kết luận

Trong điều kiện có ánh sáng, cành rong đuôi chó sẽ thực hiện quang hợp, giải phóng khí oxygen. Khí oxygen tạo nhành giúp que đóm đỏ bùng cháy

– Kết luận: Sản phẩm của quá trình quang hợp có khí oxygen

Thảo luận:

  1. Điều kiện tiến hành thí nghiệm ở hai cốc khác nhau là ánh sáng
  2. Hiện tượng cành rong đuôi chó sủ các bọt khí lăn tăn chứng minh cành rong đuôi chó thải ra chất khí. Chất khí đó là oxygen.Khi đưa tàn đóm đỏ vào miệng ống nghiệm thì tàn đóm đỏ bùng cháy

Vận dụng: Khi nuôi cá cảnh trong bể kính, người ta thưởng thả vào bể một số cành rong và cây thủy sinh để các loài đó quang hợp, giải phóng khí oxygen, cung cấp cho quá trình trao đổi khí ở cá.

  1. Tổ chức thực hiện
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Giao nhiệm vụ: GV tổ chức cho học sinh thực hành thí nghiệm theo nhóm ở nhà quay clip và chụp hình các bước làm và báo cáo kết quả:

+ Lấy 2 cành rong đuôi chó bỏ vào 2 ống nghiệm. 

+ Đổ nước đầy 2 ống nghiệm, dùng tay bịt kín miệng ống nghiệm và úp ngược vào cốc nước.

+ Để 1 cốc nước trong bóng tối (bọc bịch đen), một cốc còn lại để ngoài nắng.

+ Sau 6 tiếng học sinh lấy 2 cành rong đuôi chó và bịt kín ống nghiệm, lấy ra khỏi cốc, lật ngửa và thử bằng tàn đóm đỏ, quát sát thí nghiệm và ghi nhận kết quả. 

– Thực hiện thảo luận các câu hỏi sau:

  1. Điều kiện tiến hành thí nghiệm ở hai cốc khác nhau như thế nào? 
  2. Hiện tượng nào chứng tỏ cành rong đuôi chó thải ra chất khí? Chất khí đó là gì? Hiện tượng gì xảy ra khi đưa tàn đóm đỏ vào miệng ống nghiệm?

Vận dụng: Khi nuôi cá cảnh trong bể kính, người ta thưởng thả vào bể một số cành rong và cây thủy sinh. Em hãy giải thích ý nghĩa của việc đó?

– Giáo viên chốt kiến thức.

– Học sinh: tiếp nhận nhiệm vụ.
Hướng dẫn HS thực hiện nhiệm vụ:

– GV hướng dẫn HS tiến hành các thí nghiệm theo các bước;

  • – Hướng dẫn HS chuẩn bị dụng cụ, hoá chất;
  • – Hướng dẫn HS cách tiến hành thí nghiệm;
  • – Hướng dẫn HS cách quan sát quá trình thí nghiệm;
  • – Hướng dẫn HS cách ghi chép, quay clip, chụp hình  kết quả thí nghiệm;

– GV hướng dẫn HS thảo luận câu hỏi  trong SGK.

– Giáo viên: quan sát, hỗ trợ học sinh khi cần thiết, nhắc nhở an toàn phòng thực hành.

– HS hình thành nhóm, thực hiện thí nghiệm, thảo luận nhóm hoàn thành nhiệm vụ.
Báo cáo kết quả

– Đại diện các nhóm báo cáo kết quả, hoàn thành phiếu báo cáo kết quả thí nghiệm.

– Mời các nhóm khác nhận xét;

– GV nhận xét sau khi các nhóm khác bổ sung.

– Nhóm được chọn trình bày kết quả phiếu học tập;

– Các nhóm khác nhận xét trình bày của nhóm bạn.

Tổng kết

Trong điều kiện có ánh sáng, cành rong đuôi chó sẽ thực hiện quang hợp, giải phóng khí oxygen. Khí oxygen tạo nhành giúp que đóm đỏ bùng cháy

Kết luận: Sản phẩm của quá trình quang hợp có khí oxygen

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *