Giáo án KHTN 7 KNTT BÀI 10: ĐỒ THỊ QUÃNG ĐƯỜNG – THỜI GIAN

MỤC TIÊU DẠY HỌC

Về kiến thức

– Vẽ đồ thị quãng đường – thời gian cho chuyển động thẳng.

– Từ đồ thị quãng đường – thời gian cho trước, tìm quãng đường, thời gian và tốc độ chuyển động của vật

Về năng lực

a) Năng lực chung

  Tự chủ và tự học: Tích cực tham gia các hoạt động.

Giải quyết vấn để và sáng tạo: Đề xuất được cách biểu diễn quãng đường đi được của một vật chuyển động thẳng đều theo thời gian; Từ đổ thị quãng đường – thời gian, đế xuất được cách tìm tốc độ chuyển động.

Giao tiếp và hợp tác: Làm việc nhóm hiệu quả theo sự phân còng của GV.

b) Năng lực khoa học tự nhiên

Nhận thức khoa học tự nhiên: Biết đọc đổ thị quãng đường – thời gian.

Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Vẽ được đó thị quãng đường – thời gian cho vật chuyển động thẳng. Từ đồ thị quãng đường – thời gian cho trước, tìm được quãng đường vật đi, tóc độ hoặc thời gian chuyển động.

Về phẩm chất

Có niềm say mê, hứng thú với việc khám phá và học tập khoa học tự nhiên.

Chủ động, tích cực tham gia các hoạt động học tập.

Cẩn thận, chính xác khi thực hiện các phép toán.

THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

– Tranh, các hình ảnh theo sách giáo khoa; video; 

– Máy chiếu, bảng nhóm;

– Phiếu học tập. 

Phiếu học tập 1

Câu 1: Hãy dựa vào bảng 10.1, trả lời các câu hỏi sau:

Thời gian (h) 0 1 2 3 4 5 6
Quãng đường s (km) 0 60 120 180 180 220 260

Trong 3h đầu, ô tô chạy với tốc độ bao nhiêu km/h?

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..

Trong khoảng thời gian nào thì ô tô dừng lại để hành khách nghỉ ngơi?

…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….

.Câu 2: Xác định các điểm E và G ứng với các thời điểm 5h và 6h và vẽ các đường nối hai điểm D và E, hai điểm E và G trong hình 10.2. Nhận xét về các đường nối này.

…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….

 

Phiếu học tập 2

Câu 1: Từ đồ thị hình 10.2:

Mô tả lại bằng lời chuyển động của ô tô trong 4h đầu

Xác định tốc độ của ô tô trong 3 giờ đầu

Xác định quãng đường ô tô đi được sau 1h30 min từ khi khởi hành

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

Câu2: Lúc 6h sáng, bạn A đi bộ từ nhà ra công viên để tập thể dục cùng các bạn. Trong 15 min đầu, A đi thong thả được 1000 m thì gặp B. A đứng lại nói chuyện với B trong 5 min. Chợt A nhớ ra là các bạn hẹn mình bắt đầu tập thể dục ở công viên vào lúc 6 h 30 min nên vội vã đi nốt 1000 m còn lại và đến công viên vào đúng lúc 6 h 30 min. 

Vẽ đồ thị quãng đường – thời gian của bạn A trong suốt quá trình 30 min đi từ nhà đến công viên 

Xác định tốc độ của bạn A trong 15 min đầu và 10 min cuối của hành trình

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

 

Phiếu học tập 3

Câu 1: Dựa vào các thông tin về quãng đường và thời gian của một người đi xe đạp trong hình dưới đây, hãy:

Lập bảng ghi các giá trị quãng đường s và thời gian t tương ứng của người này.

Vẽ đồ thị quãng đường – thời gian của người đi xe đạp nói trên.

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

Câu 2: Dựa vào đồ thị quãng đường – thời gian của ô tô (hình bên) để trả lời các câu hỏi sau:

Sau 50 giây, xe đi được bao nhiêu mét?

Trên đoạn đường nào xe chuyển động nhanh hơn? Xác định tốc độ của xe trên mỗi đoạn đường.

…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………………………….

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC

Dạy học nêu và giải quyết vấn đề thông qua câu hỏi trong SGK.

Dạy học theo nhóm cặp đôi.

Kĩ thuật sử dụng phương tiện trực quan.

Kĩ thuật dạy học tìm tòi có hướng dẫn.

Kĩ thuật động não.

CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC

Hoạt động 1:  Khởi động (5 phút)

a) Mục tiêu: Tạo được hứng thú cho học sinh, dẫn dắt giới thiệu vấn đề, để học sinh biết được ý nghĩa của tốc độ.

b) Nội dung: HS  quan sát hình ảnh, video về một vật thể đang chuyển động, trả lời câu hỏi. 

? Làm thế nào để xác định được quãng đường đi được sau những khoảng thời gian khác nhau mà không dùng công thức s = v.t?

c) Sản phẩm:

– HS tự do để xuất các ý kiến … GV ghi nhận ý kiến của HS và dẫn dắt HS hướng tới tìm kiếm một giải pháp đơn giản và trực quan.

d) Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Quan sát mẫu, hình ảnh có trên màn hình máy chiếu và trả lời câu hỏi:

Làm thế nào để xác định được quãng đường đi được sau những khoảng thời gian khác nhau mà không dùng công thức s = v.t?

Học sinh quan sát hình và thước phim và trả lời các câu hỏi của giáo viên đưa ra.
Giao nhiệm vụ: HS thảo luận nhóm hoàn thành câu hỏi GV đưa ra. Nhận nhiệm vụ
HS thực hiện nhiệm vụ

Quan sát, hỗ trợ HS khi cần thiết.

Thực hiện nhiệm vụ
Chốt lại và đặt vấn đề vào bài

Hoạt động 2:  Tìm hiểu vẽ đồ thị quãng đường – thời gian cho chuyển động thẳng (40 phút)

Mục tiêu:  Hướng dẫn HS tìm cách vẽ đồ thị quãng đường – thời gian. Cách xác định s,v và t

Nội dung: GV giải thích về chuyển động thẳng với tốc độ không đổi, sau đó giới thiệu bảng số liệu 10.1 về chuyển động của một ô tô chở khách trong hành trình 6h đi từ bến A đến bến B trên một quốc lộ.

– GV hướng dẫn học sinh cách vẽ đồ thị :

* Giai đoạn 1: GV hướng dẫn từng bước vẽ đồ thị cho HS khoảng thời gian từ 0h đến 4h

* Giai đoạn 2: Học sinh tự thực hành vẽ đồ thị cho khoảng thời gian còn lại

 – GV hướng dẫn HS trả lời câu hỏi trong phiếu học tập số 1

– GV đánh giá, tổng kết về sản phẩm của các nhóm. Sau đó, GV giới thiệu một hình biểu diễn đúng chuẩn theo dõi sự thay đổi của quãng đường theo thời gian và giới thiệu đó là đồ thị quãng đường – thời gian.

c) Sản phẩm:

Các bước vẽ đồ thị quãng đường – thời gian:

Bước 1: Vẽ hệ trục tọa độ:

Trục Ot biểu diễn thời gian chuyển động (được chia vạch theo tỉ lệ thích hợp).

Trục Os biểu diễn quãng đường chuyển động (được chia vạch theo tỉ lệ thích hợp).

Bước 2: Xác định các điểm có giá trị s và t tương ứng.

Bước 3: Nối các điểm đã xác định.

Nhận xét: Trong chuyển động thẳng đều, đồ thị quãng đường – thời gian là một đường thẳng.

Phiếu học tập 1

Câu 1: Hãy dựa vào bảng 10.1, trả lời các câu hỏi sau:

Thời gian (h) 0 1 2 3 4 5 6
Quãng đường s (km) 0 60 120 180 180 220 260

Trong 3h đầu, ô tô chạy với tốc độ bao nhiêu km/h?

Trong 3h đầu, ô tô chạy với tốc độ:

Trong khoảng thời gian nào thì ô tô dừng lại để hành khách nghỉ ngơi?

Trong khoảng thời gian từ 3h – 4h tiếp theo thì ô tô dừng lại để hành khách nghỉ ngơi.

.Câu 2: 

Nhận xét: Đồ thị biểu diễn quãng đường đi được theo thời gian trong khoảng từ 4h đến 6h đầu là một đoạn thẳng nằm nghiêng. Quãng đường đi được tỉ lệ thuận với thời gian đi.

d) Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Giao nhiệm vụ: 

GV sử dụng phương pháp dạy học hợp tác, kĩ thuật động não.

Vòng 1:

– Học sinh làm việc cá nhân phân tích dữ liệu bảng 10.1 trả lời câu hỏi SGK để thấy có thể dựa vào bảng 10.1 mô tả chuyển động của ô tô hoàn thành trả lời câu hỏi 1 trong phiếu học tập số 1

– Học sinh có 5 phút hoạt động cá nhân tìm tòi kiến thức

Vòng 2:

– GV hướng dẫn học sinh cách vẽ đồ thị :

* Giai đoạn 1: GV hướng dẫn từng bước vẽ đồ thị cho HS khoảng thời gian từ 0h đến 4h

Vẽ hai đoạn thằng Os và Ot vuông góc với nhau, gọi là 2 trục tọa độ.

– Trục thẳng đứng (trục tung) Os biểu diễn độ dài quãng đường theo một tỉ lệ thích hợp

– Trục nằm ngang (trục hoành) Ot biểu diễn thời gian theo một tỉ lệ thích hợp

Xác định các điểm biểu diễn s và t tương ứng trong Bảng 10.1

– Điểm gốc O là điểm khởi hành, khi đó s = 0, t = 0 

– Lần lượt xác định các điểm còn lại: 

+ Điểm A (t = 1h; s = 60km)

+ Điểm B (t = 2h; s = 120km)

+ Điểm C (t = 3h; s = 180km)

+ Điểm D (t = 4h; s = 180km)

Nối 5 điểm O, A, B, C, D với nhau 

– Học sinh nghiên cứu SGK nêu cách vẽ đồ thị quãng đường – thời gian. 

* Giai đoạn 2: Học sinh tự thực hành vẽ đồ thị cho khoảng thời gian còn lại

Thảo luận nhóm hoàn thành câu 2 phiếu học tập số 1

HS nhận nhiệm vụ .
Hướng dẫn học sinh thực hiện nhiệm vụ: 

– Học sinh động não suy nghĩ để đề xuất đáp án phù hợp.

– Thảo luận nhóm và hoàn thành bài tập.

– Giải quyết vấn đề GV đưa ra.

– Thảo luận nhóm và hoàn thành bài tập.

Báo cáo kết quả:

– Chọn nhóm trình bày. Các nhóm còn lại quan sát, nhận xét.

(GV lưu ý nên chọn nhóm làm đúng và các nhóm làm sai để sửa rút kinh nghiệm)

– Từ kết quả của HS, GV nhấn mạnh vể ý nghĩa của đó thị quãng đường – thời gian: Giúp ta đọc nhanh quãng đường đi của vật chuyển động theo thời gian mà không cẩn tính toán, đổng thời dự đoán quãng đường vật đi được theo thời gian. 

– Đại diện các nhóm lên trình bày lần lượt các câu hỏi phần thảo luận của nhóm.

– Các nhóm còn lại nhận xét phần trình bày của nhóm bạn.

Tổng kết:

Đồ thị quãng đường – thời gian mô tả liên hệ giữa quãng đường đi được của vật và thời gian

Đồ thị của chuyển động có tốc độ không đổi là một đường thẳng

Các bước vẽ đồ thị quãng đường – thời gian:

Bước 1: Vẽ hệ trục tọa độ:

Trục Ot biểu diễn thời gian chuyển động (được chia vạch theo tỉ lệ thích hợp).

Trục Os biểu diễn quãng đường chuyển động (được chia vạch theo tỉ lệ thích hợp).

Bước 2: Xác định các điểm có giá trị s và t tương ứng.

Bước 3: Nối các điểm đã xác định.

Ghi nhớ kiến thức.

 

Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh sử dụng đồ thị quãng đường – thời gian (25 phút)

a) Mục tiêu: Hướng dẫn HS nhận biết và sử dụng đồ thị quãng đường – thời gian để xác định quãng đường đi được và thời gian chuyển động của vật và vẽ được đồ thị mới

b) Nội dung: GV chia lớp thành 4 nhóm và giao nhiệm vụ hoàn thành phiếu học tập số 2- Bài tập mục II.SGK

Vận dụng:

* Cách mô tả một chuyển động bằng đồ thị quãng đường – thời gian có ưu điểm gì?

c) Sản phẩm: 

Phiếu học tập 2

Câu 1: Từ đồ thị hình 10.2:

Mô tả lại bằng lời chuyển động của ô tô trong 4h đầu

– Trong 3 h đầu tiên, ô tô đi được quãng đường 180 km với tốc độ 60km/h. Sau đó, Từ 3h đến 4h ô tô dừng lại để hành khách nghỉ ngơi

Xác định tốc độ của ô tô trong 3 giờ đầu

– Dựa vào đồ thị: t = 3 h → s = 180 km

Trong 3h đầu, ô tô chạy với tốc độ:

Xác định quãng đường ô tô đi được sau 1h30 min từ khi khởi hành

Dựa vào đồ thị: 

– Tại t = 1,5 h vẽ một đường thẳng đứng cắt đồ thị tại điểm B

– Từ B, vẽ một đường nằm ngang cắt trục Os, ta được s = 90km, đó là quãng đường đi được sau 1,5h

Câu 2: Lúc 6h sáng, bạn A đi bộ từ nhà ra công viên để tập thể dục cùng các bạn. Trong 15 min đầu, A đi thong thả được 1000 m thì gặp B. A đứng lại nói chuyện với B trong 5 min. Chợt A nhớ ra là các bạn hẹn mình bắt đầu tập thể dục ở công viên vào lúc 6 h 30 min nên vội vã đi nốt 1000 m còn lại và đến công viên vào đúng lúc 6 h 30 min. 

Vẽ đồ thị quãng đường – thời gian của bạn A trong suốt quá trình 30 min đi từ nhà đến công viên 

a)  Lập bảng quãng đường – thời gian

Thời gian t (min) 0 15 20 30
Quãng đường s (m) 0 1000 1000 2000

Vẽ đồ thị:

Xác định tốc độ của bạn A trong 15 min đầu và 10 min cuối của hành trình

Dựa vào đồ thị trong 15 phút đầu: t = 15 min = 900s→ s = 1000 m 

Dựa vào đồ thị trong 5 phút cuối: t = 5 min =300s → s = 2000 – 1500 = 500 m

 

Luyện tập

Đồ thị quãng đường – thời gian giúp ta:

– Có cái nhìn trực quan và nhanh chóng về chuyển động của vật so với bảng dữ liệu.

– Tính toán, dự báo về quãng đường, thời gian; có thể đánh giá, so sánh tốc độ của các vật khác nhau chuyển động mà không cấn tính toán

d) Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Giao nhiệm vụ: 

– Giáo viên hoạt động cá nhân, yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi phiếu học tập số 2. Thời gian 10 phút

HS nhận nhiệm vụ.
Hướng dẫn học sinh thực hiện nhiệm vụ: 

– GV theo dõi, quan sát, hướng dẫn các hs quan sát và  hoàn thành bài tập.

HS thực hiện nhiệm vụ
Báo cáo kết quả:

Gọi  đại diện trình học sinh lên bảng trình bày kết quả của mỗi câu. HS khác bổ sung.

GV kết luận về nội dung kiến thức mà các nhóm đã đưa ra.

– Trình bày kết quả, nhận xét, đánh giá
Vận dụng:

* Cách mô tả một chuyển động bằng đồ thị quãng đường – thời gian có ưu điểm gì?

HS trả lời câu hỏi.

 

Hoạt động 4: Luyện tập – vận dụng (20 phút)

a) Mục tiêu: HS áp dụng kiến thức đã học giải một số bài tập liên quan tới nội dung bài học

b) Nội dung: 

– GV  chia lớp nhóm 6 học sinh, HS hoạt động cá nhân và thảo luận nhóm để có thể vận dụng hoàn thành phiếu học tập số 3.

– GV cho bài tập và HS động não suy nghĩ giải bài tập trong phiếu học.

c) Sản phẩm:

Phiếu học tập 3

Câu 1: 

Từ ảnh trên, ta lập được bảng sau:

Thời gian t (s) 0 2 4 6 8 10
Quãng đường s (m) 0 10 20 30 40 50

Bảng ghi số liệu quãng đường s và thời gian t của đi xe đạp

Vẽ hai trục tọa độ Os (biểu diễn độ dài quãng đường) và Ot (biểu diễn thời gian) theo tỉ lệ:

Mỗi độ chia trên trục Ot ứng với 2s

Mỗi độ chia trên trục Os ứng với 10m

Điểm gốc O (biểu diễn nơi xuất phát của người đi xe đạp) có s = 0, t = 0 

Lần lượt xác định các điểm còn lại: Điểm A (t = 2s; s = 10m), điểm B (t = 4s; s = 20m), điểm C (t = 6s; s = 30m), điểm D (t = 8s; s = 40m), điểm E (t = 10s; s = 50m)

Nối các điểm đã vẽ ta được đồ thị quãng đường – thời gian của người đi xe đạp

Câu 2: Dựa vào đồ thị quãng đường – thời gian của ô tô (hình bên) để trả lời các câu hỏi sau:

Sau 50 giây, xe đi được bao nhiêu mét?

Trên đoạn đường nào xe chuyển động nhanh hơn? Xác định tốc độ của xe trên mỗi đoạn đường.

Chọn điểm t = 50s trên trục Ot. Từ đó, vẽ một đường thẳng đứng cắt đồ thị tại điểm X.

Từ X, vẽ một đường nằm ngang cắt trục Os, ta được s = 675m, đó là quãng đường ô tô đi được sau 50s.

Trên đoạn đường thứ 2 xe chuyển động nhanh hơn

Tốc độ xe trên đoạn đường thứ 1 là:

Tốc độ xe trên đoạn đường thứ 2 là:

 

d) Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS
Chuyển giao nhiệm vụ học tập:

– Giai đoạn 1: Giáo viên tổ chức lớp học thành các nhóm 6 học sinh.

+ Nhóm lẻ: Câu 1: Dựa vào các thông tin về quãng đường và thời gian của một người đi xe đạp trong hình dưới đây, hãy:

Lập bảng ghi các giá trị quãng đường s và thời gian t tương ứng của người này.

Vẽ đồ thị quãng đường – thời gian của người đi xe đạp nói trên.

+ Nhóm chẵn: Câu 2: Dựa vào đồ thị quãng đường – thời gian của ôtô (hình bên) để trả lời các câu hỏi sau:

Sau 50 giây, xe đi được bao nhiêu mét?

Trên đoạn đường nào xe chuyển động nhanh hơn? Xác định tốc độ của xe trên mỗi đoạn đường.

+ Sản phẩm thể hiện trên bảng nhóm.

+ Thời gian thảo luận: 10 phút.

Giai đoạn 2: Hình thành nhóm mới gồm 1 nhóm chẵn và 1 nhóm lẻ, chia sẻ kết quả hoạt động ở giai đoạn 1, thống nhất nội dung hoàn thành phiếu học tập số 3

+ Thời gian 5 phút.

HS nhận nhiệm vụ GV đã giao.
Hướng dẫn HS thực hiện nhiệm vụ

Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh khi cần thiết.

Học sinh các nhóm phân chia nhiệm vụ, thảo luận thống nhất ý kiến thực hiện nhiệm vụ.
Báo cáo kết quả:

Cho các nhóm treo kết quả. Nhóm trưởng đứng cạnh sơ đồ của nhóm mình.

Gọi 1 nhóm đại diện trình bày kết quả. Các nhóm khác đối chiếu và cho nhận xét.

 GV kết luận về nội dung kiến thức mà các nhóm đã đưa ra.

– Đại diện 2 nhóm trình bày kết quả.

– Các nhóm đối chiếu và cho nhận xét.

DẶN DÒ 

– Làm bài tập  SBT.

– Chuẩn bị bài mới trước khi lên lớp.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *