Giáo án KHTN 7 CTST Bài 9: Đồ thị quảng đường – Thời gian

MỤC TIÊU DẠY HỌC

Về kiến thức

– Vẽ đồ thị quãng đường – thời gian cho chuyển động thẳng.

– Từ đồ thị quãng đường – thời gian cho trước, tìm quãng đường, thời gian và tốc độ chuyển động của vật

Về năng lực

a) Năng lực chung

  Tự chủ và tự học: Tích cực tham gia các hoạt động.

Giải quyết vấn để và sáng tạo: Đề xuất được cách biểu diễn quãng đường đi được của một vật chuyển động thẳng đều theo thời gian; Từ đổ thị quãng đường – thời gian, đế xuất được cách tìm tốc độ chuyển động.

Giao tiếp và hợp tác: Làm việc nhóm hiệu quả theo sự phân còng của GV.

b) Năng lực khoa học tự nhiên

Nhận thức khoa học tự nhiên: Biết đọc đổ thị quãng đường – thời gian.

Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Vẽ được đó thị quãng đường – thời gian cho vật chuyển động thẳng. Từ đồ thị quãng đường – thời gian cho trước, tìm được quãng đường vật đi, tóc độ hoặc thời gian chuyển động.

Về phẩm chất

Có niềm say mê, hứng thú với việc khám phá và học tập khoa học tự nhiên.

Chủ động, tích cực tham gia các hoạt động học tập.

Cẩn thận, chính xác khi thực hiện các phép toán.

THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

– Tranh, các hình ảnh theo sách giáo khoa; video; 

– Máy chiếu, bảng nhóm;

– Phiếu học tập. 

Phiếu học tập 1

Câu 1: Căn cứ vào các thông tin trong bảng 9.1, chúng ta có thể biết:

Thời điểm (h) 6h00 6h30 7h00 7h30 8h00 9h00
Thời gian chuyển động t (h) 0 0,5 1 1,5 2,0 2,5
Quãng đường s (km) 0 15 30 45 60 75

Xác định thời gian để ca nô đi được quãng đường 60km.

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..

Tính tốc độ của ca nô trên quãng đường 60km.

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..

Dự đoán vào lúc 9h00, ca nô sẽ đi đến vị trí cách bến bao nhiêu km. Cho biết tốc độ của ca nô không đổi.

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..

Câu 2: Nêu nhận xét về đường nối các điểm O, A, B, C, D trên hình 9.2 (thẳng hay cong, nghiêng hay nằm ngang).

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..

 

Phiếu học tập 2

Dựa vào bảng ghi số liệu dưới đây về quãng đường và thời gian của một người đi bộ, em hãy vẽ đồ thị quãng đường – thời gian của người này

t (h) 0 0,5 1 1,5 2
s (km) 0 2,5 5 7,5 10

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

 

Phiếu học tập 3

Câu 1: Dựa vào các thông tin về quãng đường và thời gian của một người đi xe đạp trong hình dưới đây, hãy:

Lập bảng ghi các giá trị quãng đường s và thời gian t tương ứng của người này.

Vẽ đồ thị quãng đường – thời gian của người đi xe đạp nói trên.

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

Câu 2: Dựa vào đồ thị quãng đường – thời gian của ô tô (hình bên) để trả lời các câu hỏi sau:

Sau 50 giây, xe đi được bao nhiêu mét?

Trên đoạn đường nào xe chuyển động nhanh hơn? Xác định tốc độ của xe trên mỗi đoạn đường.

…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………………………….

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC

Dạy học nêu và giải quyết vấn đề thông qua câu hỏi trong SGK.

Dạy học theo nhóm cặp đôi.

Kĩ thuật sử dụng phương tiện trực quan.

Kĩ thuật dạy học tìm tòi có hướng dẫn.

Kĩ thuật động não.

CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC

Hoạt động 1:  Khởi động (5 phút)

a) Mục tiêu: Tạo được hứng thú cho học sinh, dẫn dắt giới thiệu vấn đề, để học sinh biết được ý nghĩa của tốc độ.

b) Nội dung: HS  quan sát hình ảnh, video về một vật thể đang chuyển động, trả lời câu hỏi. 

? Để mô tả chuyển động của một vật, như chiếc thuyền ở hình trên, người ta có thể sử dụng những cách nào?

c) Sản phẩm:

– HS tự do để xuất các ý kiến như tính quãng đường đã đi, vẽ hình đánh dâu hoặc gắn thiết bị định vị GPS,… GV ghi nhận ý kiến của HS và dẫn dắt HS hướng tới tìm kiếm một giải pháp đơn giản và trực quan.

d) Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Quan sát mẫu, hình ảnh có trên màn hình máy chiếu và trả lời câu hỏi:

Để mô tả chuyển động của một vật, như chiếc thuyền ở hình trên, người ta có thể sử dụng những cách nào

Học sinh quan sát hình và thước phim và trả lời các câu hỏi của giáo viên đưa ra.
Giao nhiệm vụ: HS thảo luận nhóm hoàn thành câu hỏi GV đưa ra. Nhận nhiệm vụ
HS thực hiện nhiệm vụ

Quan sát, hỗ trợ HS khi cần thiết.

Thực hiện nhiệm vụ
Chốt lại và đặt vấn đề vào bài

Hoạt động 2:  Tìm hiểu vẽ đồ thị quãng đường – thời gian (40 phút)

Mục tiêu:  Từ bảng số liệu mô tả chuyển động của một vật chuyển động thẳng với tốc độ không đổi, GV hướng dẫn HS tìm cách vẽ biểu diễn sự thay đổi của quãng đường theo thời gian.

b) Nội dung: GV giải thích về chuyển động thẳng với tốc độ không đổi, sau đó giới thiệu bảng số liệu 9.1 về quãng đường đi được của một ca nô.

 – GV hướng dẫn HS trả lời câu hỏi trong phiếu học tập số 1

– GV đánh giá, tổng kết về sản phẩm của các nhóm. Sau đó, GV giới thiệu một hình biểu diễn đúng chuẩn theo dõi sự thay đổi của quãng đường theo thời gian và giới thiệu đó là đồ thị quãng đường – thời gian.

– Từ đó,GV giao nhiệm vụ cho HS tìm hiểu cách lập đồ thị quãng đường – thời gian theo các bước 1,2, 3 như SGK

– GV tổ chức cho HS tính toán lại kết quả câu thảo luận 1 bằng cách dùng đồ thị.

+ Nhìn vào đồ thị ta thấy, sau 1 h ca nô đi được 30 km, sau 2 h ca nô đi được 60 km, vì thế sau 3 h (tức là vào lúc 9h00) ca nô đi được 60 + 30 = 90 km.

Từ kết quả của HS, GV nhấn mạnh vể ý nghĩa của đó thị quãng đường – thời gian: Giúp ta đọc nhanh quãng đường đi của vật chuyển động theo thời gian mà không cẩn tính toán, đổng thời dự đoán quãng đường vật đi được theo thời gian. Rút ra các bước vẽ đồ thị.

Luyện tập:  Phiếu học tập số 2

* Dựa vào bảng ghi số liệu trong SGK về quãng đường và thời gian của một người đi bộ, em hãy vẽ đồ thị quãng đường – thời gian của người này.

t (h) 0 0,5 1 1,5 2
s (km) 0 2,5 5 7,5 10

 

c) Sản phẩm:

Phiếu học tập 1

Câu 1: 

 

Thời điểm (h) 6h00 6h30 7h00 7h30 8h00 8h30 9h00
Thời gian chuyển động t (h) 0 0,5 1 1,5 2 2,5 3
Quãng đường s (km) 0 15 30 45 60 75 90

Thời gian ca nô đi được quãng đường 60km là 2h

Vận tốc của ca nô trên quãng đường 60km là:

Từ 8 h đến 9 h, ca nô đi thêm quãng đường 30 km. Vậy ca nô đi được đoạn đường tổng cộng 90 km tức là cách bến 90 km.

Câu 2: Đường nối các điểm O, A, B, C, D trên hình 9.2  là đường  thẳng nghiêng.

Các bước vẽ đồ thị quãng đường – thời gian:

Bước 1: Vẽ hệ trục tọa độ:

Trục Ot biểu diễn thời gian chuyển động (được chia vạch theo tỉ lệ thích hợp).

Trục Os biểu diễn quãng đường chuyển động (được chia vạch theo tỉ lệ thích hợp).

Bước 2: Xác định các điểm có giá trị s và t tương ứng.

Bước 3: Nối các điểm đã xác định.

Nhận xét: Trong chuyển động thẳng đều, đồ thị quãng đường – thời gian là một đường thẳng.

Luyện tập:  – Vẽ hai trục tọa độ Os (biểu diễn độ dài quãng đường) và Ot (biểu diễn thời gian) theo tỉ lệ:

+ Mỗi độ chia trên trục Ot ứng với 0,5h

+ Mỗi độ chia trên trục Os ứng với 2,5km

+ Điểm gốc O (biểu diễn nơi xuất phát của người đi bộ) có s = 0, t = 0

– Lần lượt xác định các điểm còn lại: Điểm X (t = 0,5h; s = 2,5km), điểm Y (t = 1h; s = 5km), điểm Z (t = 1,5h; s = 7,5km), điểm T (t = 2h; s = 10km). 

– Nối các điểm đã vẽ sẽ được đồ thị quãng đường – thời gian của người đi bộ

d) Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Giao nhiệm vụ: 

GV sử dụng phương pháp dạy học hợp tác, kĩ thuật động não.

Vòng 1:

– Học sinh làm việc cá nhân phân tích dữ liệu bảng 9.1 và 9.2 hoàn thành trả lời câu hỏi trong phiếu học tập số 1

– Học sinh có 5 phút hoạt động cá nhân tìm tòi kiến thức, 5 phút thảo luận nhóm thống nhất ý kiến hoàn thành phiếu học tập số 1

– Học sinh nghiên cứu SGK nêu cách vẽ đồ thị quãng đường – thời gian. 

Thảo luận nhóm hoàn thành phiếu học tập số 2

* Dựa vào bảng ghi số liệu trong SGK vể quãng đường và thời gian của một người đi bộ, em hãy vẽ đổ thị quãng đường – thời gian của người này.

t (h) 0 0,5 1 1,5 2
s (km) 0 2,5 5 7,5 10

 

HS nhận nhiệm vụ .
Hướng dẫn học sinh thực hiện nhiệm vụ: 

– Học sinh động não suy nghĩ để đề xuất đáp án phù hợp.

– Thảo luận nhóm và hoàn thành bài tập.

– Giải quyết vấn đề GV đưa ra.

– Thảo luận nhóm và hoàn thành bài tập.

Báo cáo kết quả:

– Chọn nhóm trình bày. Các nhóm còn lại quan sát, nhận xét.

(GV lưu ý nên chọn nhóm làm đúng và các nhóm làm sai để sửa rút kinh nghiệm)

– GV kết luận nội dung kiến thức cho HS.

– Đại diện các nhóm lên trình bày lần lượt các câu hỏi phần thảo luận của nhóm.

– Các nhóm còn lại nhận xét phần trình bày của nhóm bạn.

Tổng kết:

Đồ thị quãng đường – thời gian mô tả liên hệ giữa quãng đường đi được của vật và thời gian

Các bước vẽ đồ thị quãng đường – thời gian:

Bước 1: Vẽ hệ trục tọa độ:

Trục Ot biểu diễn thời gian chuyển động (được chia vạch theo tỉ lệ thích hợp).

Trục Os biểu diễn quãng đường chuyển động (được chia vạch theo tỉ lệ thích hợp).

Bước 2: Xác định các điểm có giá trị s và t tương ứng.

Bước 3: Nối các điểm đã xác định.

Ghi nhớ kiến thức.

 

Hoạt động 3: Tìm hiểu quãng đường từ đồ thị

a) Mục tiêu: Hướng dẫn HS dựa vào đô thị quãng đường – thời gian để xác định quãng đường đi được và thời gian chuyển động của vật.

b) Nội dung: GV chia lớp thành 4 nhóm và giao nhiệm vụ tìm hiểu cách tìm quãng đường và thời gian từ đó thị, thảo luận câu luyện tập và vận dụng.

? Từ đồ thị ở Hình 9.3, hãy nêu cách tìm:

– Thời gian để ca nô đi hết quãng đường 60 km.

– Tốc độ của ca nô.

Vận dụng:

* Cách mô tả một chuyển động bằng đồ thị quãng đường – thời gian có ưu điểm gì?

c) Sản phẩm: 

Để xác định thời gian t khi biết quãng đường chuyển động s = 60km trên đồ thị, ta thực hiện như sau:

– Chọn điểm ứng với s = 60km trên trục Os. Từ điểm này vẽ một đường nằm ngang cắt đồ thị tại điểm C

– Từ C, vẽ một đường thẳng đứng cắt trục Ot, ta được t = 2h.

Từ đồ thị, xác định quãng đường s và thời gian t tương ứng

Luyện tập

Đồ thị quãng đường – thời gian giúp ta:

– Có cái nhìn trực quan và nhanh chóng về chuyển động của vật so với bảng dữ liệu.

– Tính toán, dự báo về quãng đường, thời gian; có thể đánh giá, so sánh tốc độ của các vật khác nhau chuyển động mà không cấn tính toán

d) Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Giao nhiệm vụ: 

– GV yêu cầu HS nghiên cứu SGK từ đó rút ra các bước để tìm quãng đường hoặc thời gian chuyển động của vật bằng việc vận dụng đồ thị quãng đường – thời gian

– Giáo viên thảo luận cặp đôi, yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi

? Từ đồ thị ở Hình 9.3, hãy nêu cách tìm:

– Thời gian để ca nô đi hết quãng đường 60 km.

– Tốc độ của ca nô.

– Học sinh rút ra các bước để tìm quãng đường hoặc thời gian chuyển động của vật bằng việc vận dụng đồ thị quãng đường – thời gian:

Bước 1: Xác định điểm có thông số (t hoặc s) đã biết.

Bước 2: Từ điểm đó, vẽ đường thẳng vuông góc với trục giá trị cần tìm (Os khi tìm quãng đường, Ot khi tìm thời gian)

Tìm tốc độ v từ đồ thị:

Xác định quãng đường s và thời gian t tương ứng.

Tính tốc độ dựa trên công thức

v=st

Học sinh hoạt động cá nhân hoàn thành bài tập luyện tập

HS nhận nhiệm vụ.
Hướng dẫn học sinh thực hiện nhiệm vụ: 

– Các nhóm thảo luận và hoàn thành nhiệm vụ

– GV theo dõi, quan sát, hướng dẫn các hs quan sát và  hoàn thành bài tập.

Thảo luận, nghiên cứu SGK thực hiện nhiệm vụ
Báo cáo kết quả:

Gọi  đại diện trình học sinh bày kết quả của mỗi câu. HS khác bổ sung.

GV kết luận về nội dung kiến thức mà các nhóm đã đưa ra.

– Trình bày kết quả, nhận xét, đánh giá
Tổng kết: 

Từ đồ thị quãng đường – thời gian cho trước, có thể tìm được quãng đường vật đi (hoặc tốc độ, hay thời gian chuyển động của vật)

Ghi nhớ kiến thức.
Vận dụng:

* Cách mô tả một chuyển động bằng đồ thị quãng đường – thời gian có ưu điểm gì?

HS trả lời câu hỏi.

 

Hoạt động 4: Luyện tập – vận dụng 

a) Mục tiêu: HS áp dụng kiến thức đã học giải một số bài tập liên quan tới nội dung bài học

b) Nội dung: 

– GV  chia lớp nhóm 6 học sinh, HS hoạt động cá nhân và thảo luận nhóm để có thể vận dụng hoàn thành phiếu học tập số 3.

– GV cho bài tập và HS động não suy nghĩ giải bài tập trong phiếu học.

c) Sản phẩm:

Phiếu học tập 3

Câu 1: 

Từ ảnh trên, ta lập được bảng sau:

Thời gian t (s) 0 2 4 6 8 10
Quãng đường s (m) 0 10 20 30 40 50

Bảng ghi số liệu quãng đường s và thời gian t của đi xe đạp

Vẽ hai trục tọa độ Os (biểu diễn độ dài quãng đường) và Ot (biểu diễn thời gian) theo tỉ lệ:

Mỗi độ chia trên trục Ot ứng với 2s

Mỗi độ chia trên trục Os ứng với 10m

Điểm gốc O (biểu diễn nơi xuất phát của người đi xe đạp) có s = 0, t = 0 

Lần lượt xác định các điểm còn lại: Điểm A (t = 2s; s = 10m), điểm B (t = 4s; s = 20m), điểm C (t = 6s; s = 30m), điểm D (t = 8s; s = 40m), điểm E (t = 10s; s = 50m)

Nối các điểm đã vẽ ta được đồ thị quãng đường – thời gian của người đi xe đạp

Câu 2: Dựa vào đồ thị quãng đường – thời gian của ô tô (hình bên) để trả lời các câu hỏi sau:

Sau 50 giây, xe đi được bao nhiêu mét?

Trên đoạn đường nào xe chuyển động nhanh hơn? Xác định tốc độ của xe trên mỗi đoạn đường.

Chọn điểm t = 50s trên trục Ot. Từ đó, vẽ một đường thẳng đứng cắt đồ thị tại điểm X.

Từ X, vẽ một đường nằm ngang cắt trục Os, ta được s = 675m, đó là quãng đường ô tô đi được sau 50s.

Trên đoạn đường thứ 2 xe chuyển động nhanh hơn

Tốc độ xe trên đoạn đường thứ 1 là:

Tốc độ xe trên đoạn đường thứ 2 là:

 

d) Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS
Chuyển giao nhiệm vụ học tập:

– Giai đoạn 1: Giáo viên tổ chức lớp học thành các nhóm 6 học sinh.

+ Nhóm lẻ: Câu 1: Dựa vào các thông tin về quãng đường và thời gian của một người đi xe đạp trong hình dưới đây, hãy:

Lập bảng ghi các giá trị quãng đường s và thời gian t tương ứng của người này.

Vẽ đồ thị quãng đường – thời gian của người đi xe đạp nói trên.

+ Nhóm chẵn: Câu 2: Dựa vào đồ thị quãng đường – thời gian của ôtô (hình bên) để trả lời các câu hỏi sau:

Sau 50 giây, xe đi được bao nhiêu mét?

Trên đoạn đường nào xe chuyển động nhanh hơn? Xác định tốc độ của xe trên mỗi đoạn đường.

+ Sản phẩm thể hiện trên bảng nhóm.

+ Thời gian thảo luận: 10 phút.

Giai đoạn 2: Hình thành nhóm mới gồm 1 nhóm chẵn và 1 nhóm lẻ, chia sẻ kết quả hoạt động ở giai đoạn 1, thống nhất nội dung hoàn thành phiếu học tập số 3

+ Thời gian 5 phút.

HS nhận nhiệm vụ GV đã giao.
Hướng dẫn HS thực hiện nhiệm vụ

Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh khi cần thiết.

Học sinh các nhóm phân chia nhiệm vụ, dựa vào kiến thức đã học, thảo luận thống nhất ý kiến thực hiện nhiệm vụ.
Báo cáo kết quả:

Cho các nhóm treo kết quả. Nhóm trưởng đứng cạnh sơ đồ của nhóm mình.

Gọi 1 nhóm đại diện trình bày kết quả. Các nhóm khác đối chiếu và cho nhận xét.

 GV kết luận về nội dung kiến thức mà các nhóm đã đưa ra.

– Đại diện 2 nhóm trình bày kết quả.

– Các nhóm đối chiếu và cho nhận xét.

Xem thêm:

Bài 10: Đo tốc độ

Bài 11: Tốc độ và an toàn giao thông

Bài 12: Mô tả sóng âm

Bài 13: Độ to và độ cao của âm

Bài 14: Phản xạ âm

Giáo án khoa học tự nhiên 7 Chân trời sáng tạo

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *