Giáo án Powerpoint Vật lý 7 Chân trời sáng tạo

Giáo án powerpoint còn gọi là bài giảng điện tử, giáo án điện tử, giáo án trình chiếu. Giáo án Vật lý 7 Chân trời sáng tạo được tailieukhtn.com biên soạn dựa theo công văn mới nhất với nhiều phong cách khác nhau, hiện đại, tinh tế và đẹp mắt tạo sự thích thú cho học sinh.

MỘT SỐ TÀI LIỆU QUAN TÂM KHÁC

Click vào ảnh dưới đây để xem giáo án rõ

XEM VIDEO VỀ MẪU POWERPOINT GIÁO ÁN VẬT LÝ 7 SÁCH CHÂN TRỜI SÁNG TẠO

KẾ HOẠCH BÀI DẠY KHTN LỚP 7

CHỦ ĐỀ 5: ÁNH SÁNG

 BÀI 16 SỰ PHẢN XẠ ÁNH SÁNG

(Thời lượng: 03 tiết)

MỤC TIÊU DẠY HỌC

Về kiến thức

– Thực hiện được thí nghiệm rút ra định luật và phát biểu được định luật phản xạ ánh sáng

– Vẽ được hình biểu diễn và nêu được các khái niệm: tia sáng tới, tia sáng phản xạ, pháp tuyến, góc tới, góc phản xạ, mặt phẳng tới.

– Phân biệt được phản xạ và phản xạ khuếch tán.

Về năng lực

a) Năng lực chung

– Tự chủ và tự học: Tích cực tham gia các hoạt động thí nghiệm trong bài học và thực hiện các nhiệm vụ học tập được giao.

Giao tiếp và hợp tác: Làm việc nhóm hiệu quả theo sự phân công của GV, đảm bảo mỗi HS đểu có cơ hội tham gia thực hành và trình bày báo cáo trước lớp.

– Giải quyết vấn đề và sáng tạo: Để xuất được cách giải thích ngắn gọn, chính xác cho những tình huống được nêu trong bài.

b) Năng lực khoa học tự nhiên

Nhận thức khoa học tự nhiên: Hiểu được hiện tượng phản xạ ánh sáng; Vẽ được hình biểu diễn và nêu được các khái niệm: tia sáng tới, tia sáng phản xạ, pháp tuyến, góc tới, góc phản xạ, mặt phẳng tới; Phát biểu được nội dung của định luật phản xạ ánh sáng.

Tìm hiểu tự nhiên: Phân biệt được sự phản xạ và phản xạ khuếch tán.Thực hiện được thí nghiệm rút ra định luật phản xạ ánh sáng.

Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Giải thích được các hiện tượng liên quan đến sự phản xạ và phản xạ khuếch tán. Vẽ biểu diễn được gương phẳng và đường đi của ánh sáng phản xạ bởi gương phẳng.

Về phẩm chất

Có niềm say mê, hứng thú với việc khám phá và học tập khoa học tự nhiên.

Chủ động, tích cực tham gia các hoạt động học tập.

Cẩn thận, chính xác khi thực hiện các phép toán.

THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

– Gương phẳng gắn trên giá đỡ, bảng chia độ, đèn laser, hình ảnh SGK

– Máy chiếu, bảng nhóm;

– Phiếu học tập. 

Phiếu học tập số 1

Câu 1: Nêu một số ví dụ về hiện tượng phản xạ ánh sáng mà em quan sát được trong thực tế

……………………………………………….

Câu 2: Theo quy ước em hãy liệt kê các quy ước trong hiện tượng phản xạ ánh sáng.

 

…………………………………………………

Câu 3:  Ban đêm, ta không thể đọc sách trong một căn phòng tối. Chỉ khi bật đèn lên, ta mới có thể nhìn thấy trang sách. Vì sao?

……………………………………………….

Phiếu học tập 2

 Câu 1. Tiến hành thí nghiệm khảo sát sự phản xạ ánh sáng và ghi chép các góc tới, góc khúc xạ

Góc tới i 0o 20o 30o 40o 50o 60o
Góc phản xạ i′

…………………………………………………

Câu 2. Dựa vào kết quả thí nghiệm em hãy nhận xét về

+ Mặt phẳng chứa tia phản xạ?

+ Mối liên hệ giữa Góc tới và góc phản xạ?

………………………………………………….

Câu 3. Vẽ các tia phản xạ của các hình vẽ sau:

.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC

Dạy học nêu và giải quyết vấn đề 

Dạy học theo nhóm và nhóm cặp đôi.

Kĩ thuật động não.

CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC

Hoạt động 1:  Khởi động (10 phút)

Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS trong học tập, tạo sự tò mò cần thiết của tiết học. Ôn lại kiến thức cũ, dẫn dắt giới thiệu vấn đề

b) Nội dung:

– GV chuẩn bị một đèn pin và một chiếc gương.

 Mở đầu, HS dùng đèn rọi lên gương để ánh sáng bị hắt lại lên tường.

– HS trả lời câu hỏi: Có phải bất kì tia sáng nào chiếu xuống mặt gương đều có thể hắt vào đúng điểm A? Làm thế nào để hắt ánh sáng vào đúng điểm A trên tường?

Cần phải điều chỉnh các yếu tố nào để đạt được mục đích này.

c) Sản phẩm:

HS đưa ra các câu trả lời: Không phải bất kì tia sáng nào chiếu xuống mặt gương đều có thể hắt vào đúng điểm A, ta cần phải điểu chỉnh góc tới để đạt được mục đích này.

d) Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Giao nhiệm vụ: HS thảo luận nhóm hoàn thành câu hỏi GV đưa ra.

–  Mở đầu, HS dùng đèn rọi lên gương để ánh sáng bị hắt lại lên tường.

– Hãy quan sát TN và cho biết: phải để đèn pin theo hướng nào để vết sáng đến đúng một điểm A cho trước trên tường?

– Có phải bất kì tia sáng nào chiếu xuống mặt gương đều có thể hắt vào đúng điểm A? Làm thế nào để hắt ánh sáng vào đúng điểm A trên tường? Cần phải điều chỉnh các yếu tố nào để đạt được mục đích này.

Nhận nhiệm vụ
HS thực hiện nhiệm vụ

– Học sinh thực hiện: HS dùng đèn rọi lên gương để ánh sáng bị hắt lại lên tường.

Các nhóm thực hiện, thảo luận, báo cáo kết quả..

– Giáo viên theo dõi, hỗ trợ

Thực hiện nhiệm vụ
Chốt lại và đặt vấn đề vào bài

Kết luận: Không phải bất kì tia sáng nào chiếu xuống mặt gương đều có thể hắt vào đúng điểm A, ta cần phải điều chỉnh góc tới để đạt được mục đích này.

– ánh sáng khi phản chiếu trên gương đểu tuân theo một quy luật nào đó mà ta cần phải nghiên cứu. Để trả lời câu hỏi trên đầy đủ và chính xác nhất chúng ta vào bài học hôm nay.

Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới 

Hoạt động 2.1:  Tìm hiểu hiện tượng phản xạ ánh sáng  (35 phút)

a) Mục tiêu: Học sinh hiểu thế nào là hiện tượng phản xạ ánh ánh sáng. Vẽ được hình biểu diễn và nêu được khái niệm: Tia sáng tới, tia sáng phản xạ, pháp tuyến, góc tới, góc phản xạ, mặt phẳng tới.

b) Nội dung: GV tổ chức cho HS quan sát Hình 16.1 và trả lời các câu hỏi sau: 

-Ta nhìn thấy gì trên mặt nước?

-Trong điều kiện nào ta nhìn thấy ảnh trên mặt nước. Nếu không có nguồn sáng hoặc mặt nước thì hiện tượng trên có xảy ra không?

Từ các câu hỏi trên, GV hướng dẫn HS đi đến kết luận: để nhìn thấy ảnh trên mặt nước, cần có các tia sáng xuất phát từ nguồn, đến mặt nước rồi phản chiếu vào mắt ta. Đó là hiện tượng phản xạ ánh sáng.

Hoàn thành phiếu học tập số 1. Rút ra kết luận hiện tượng phản xạ ánh sáng

c) Sản phẩm:

Phiếu học tập số 1

Câu 1: Nêu một số ví dụ về hiện tượng phản xạ ánh sáng mà em quan sát được trong thực tế

Một số hiện tượng phản xạ ánh sáng quan sát được trong thực tế như: soi gương, nhìn vào chậu nước,…

Câu 2: Theo quy ước em hãy liệt kê các quy ước trong hiện tượng phản xạ ánh sáng.

 

Gương phẳng (G): biểu diễn bằng một đoạn thẳng, phần gạch chéo là mặt sau của gương.

– Tia sáng tới SI: Tia sáng chiếu tới mặt gương.

Tia phản xạ IR: Tia phản xạ từ mặt gương.

– Điểm tới I: Giao điểm tia sáng tới gương.

– Pháp tuyến IN: đường thẳng vuông góc với mặt gương tại điểm I.

– Mặt phẳng tới: Mặt phẳng chưa tia sáng tới và pháp tuyến tại điểm tới.

– Góc tới (SIN) ̂ = i

– Góc phản xạ (NIR) ̂ = i ′: Góc giữa tia sáng tới và pháp tuyến tại điểm tới

Câu 3:  Ban đêm, ta không thể đọc sách trong một căn phòng tối. Chỉ khi bật đèn lên, ta mới có thể nhìn thấy trang sách. Vì sao?

– Ban đêm ta không thể đọc sách trong một căn phòng tối vì lúc đó không có nguồn sáng. 

– Khi bật đèn lên, ánh sáng từ ngọn đèn đóng vai trò là nguồn sáng, đi đến sách và phản chiếu vào mắt ta nên ta mới nhìn thấy.

d) Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Giao nhiệm vụ: 

GV sử dụng phương pháp dạy học hợp tác, kĩ thuật động não.

GV tổ chức cho HS quan sát Hình 16.1 và trả lời các câu hỏi sau: 

-Ta nhìn thấy gì trên mặt nước?

-Trong điều kiện nào ta nhìn thấy ảnh trên mặt nước. Nếu không có nguồn sáng hoặc mặt nước thì hiện tượng trên có xảy ra không?

Từ các câu hỏi trên, GV hướng dẫn HS đi đến kết luận: Hiện tượng phản xạ ánh sáng và cho học sinh nêu một số ví dụ về hiện tượng phản xạ trong thực tế

– GV hướng dẫn học sinh cách biểu diễn gương phẳng và các tia sáng hình 16.2, cách quy ước 

Thảo luận nhóm hoàn thành phiếu học tập số 1.

HS rút ra được kết luận phản xạ ánh sáng 

HS nhận nhiệm vụ, nghiên cứu SGK và trả lời câu hỏi của GV:

  

Hướng dẫn học sinh thực hiện nhiệm vụ: 

– HS nghe hướng dẫn và hoàn thành nhiệm vụ được giao.

– HS vẽ bài vô vở
Báo cáo kết quả:

– Học sinh trình bày kết quả.

– Các học sinh còn lại lắng nghe để nhận xét và bổ sung.

– GV kết luận nội dung kiến thức mà các nhóm đã trình bày.

– Trình bày kết quả.

– Các học sinh còn lại nhận xét phần trình bày của bạn.

Tổng kết:

Hiện tượng ánh sáng bị hắt trở lại môi trường cũ khi gặp một bề mặt nhẵn bóng gọi là hiện tượng phản xạ ánh sáng

Ghi nhớ kiến thức và ghi vào vở. 

Hoạt động 2.2:  Tìm hiểu định luật phản xạ ánh sáng (45 phút)

Mục tiêu: Thực hiện được thí nghiệm rút ra định luật và phát biểu được định luật phản xạ ánh sáng

Nội dung: HS khảo sát hiện tượng phản xạ ánh sáng thông qua thí nghiệm hình 16.3 và hoàn thành phiếu học tập số 2. Từ kết quả thí nghiệm, hãy nêu nhận xét về: mặt phẳng chứa tia sáng phản xạ. Mối liên hệ giữa góc phản xạ i’ và góc tới i

Sản phẩm: 

Phiếu học tập 2

 Câu 1. Tiến hành thí nghiệm khảo sát sự phản xạ ánh sáng và ghi chép các góc tới, góc khúc xạ

Góc tới i 0o 20o 30o 40o 50o 60o
Góc phản xạ i′ 0o 20o 30o 40o 50o 60o

Câu 2. Dựa vào kết quả thí nghiệm:

+ Mặt phẳng chứa tia sáng phản xạ cùng nằm trong mặt phẳng chứa tia sáng tới.

+ Góc phản xạ bằng góc tới.

Câu 3. Vẽ các tia phản xạ

d) Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Giao nhiệm vụ: 

– Chia nhóm HS ( 6 HS/1 nhóm).

– Yêu cầu học sinh kiểm tra các dụng cụ thực hành theo mẫu chiếu trên màn hình.

– Giới thiệu dụng cụ thực hành, phát phiếu học tập số 2, tổ chức thực hiện học tập

Chiếu tia sáng tới, GV yêu cầu HS xác định góc tới. Sau đó, GV đề nghị HS dự đoán:

– Tia sáng phản xạ nằm ở đâu?

– Góc phản xạ bằng bao nhiêu?

– Học sinh có 10 phút thực hiện thí nghiệm, quan sát hiện tượng.

GV: Sau đó, lắp mặt phản xạ, HS ghi kết quả theo mẫu Bảng 16.1. vào phiếu học tập. Từ kết quả thí nghiệm, hãy nêu nhận xét về:

a/ Mặt phẳng chứa tia sáng phản xạ.

b/ Mối liên hệ giữa góc phản xạ i’và góc tới i.

Thảo luận hoàn thành phiếu học tập số 2

HS nhận nhiệm vụ .
Hướng dẫn học sinh thực hiện nhiệm vụ: 

GV hướng dẫn các bước thực hiện, sau đó cho HS tự thực hiện theo các bước hướng dẫn trong SGK

– Hướng dẫn HS cách quan sát quá trình thí nghiệm;

– Hướng dẫn HS cách ghi chép kết quả thí nghiệm;

– GV hướng dẫn HS thảo luận câu hỏi trong phiếu học tập.

– Giáo viên: quan sát, hỗ trợ học sinh khi cần thiết, nhắc nhở an toàn phòng thực hành.

– Thảo luận nhóm và hoàn thành phiếu học tập số 2.

GV cho HS rút ra định luật phản xạ ánh sáng.

– Giải quyết vấn đề GV đưa ra.

– Thảo luận nhóm và hoàn thành phiếu học tập số 1.

Báo cáo kết quả:

– Chọn đại diện nhóm trình bày đáp án trong phiếu học tập số 2. Các nhóm còn lại quan sát, nhận xét.

(GV lưu ý nên chọn nhóm làm đúng và các nhóm làm sai để sửa rút kinh nghiệm)

– GV kết luận nội dung kiến thức cho HS.

– Đại diện nhóm lên trình bày 

– Các nhóm còn lại nhận xét phần trình bày của nhóm bạn.

Tổng kết:

Định luật phản xạ ánh sáng

– Tia sáng phản xạ nằm trong mặt phẳng tới 

– Góc phản xạ bằng với góc tới: i= i

Ghi nhớ kiến thức.

Hoạt động 2.3:  Tìm hiểu về phản xạ và phản xạ khuếch tán (25 phút)

Mục tiêu: HS phân biệt phản xạ và phản xạ khuếch tán.

b) Nội dung: HS quan sát H16.4, 16.5 đọc phần thông tin trong SGK và thảo luận câu hỏi 3,4 SGK/tr 84-85.

Vận dụng

* Một học sinh cho rằng:”Trong hiện tượng phản xạ khuếch tán, sở dĩ ta không nhìn thấy ảnh của vật là do hiện tượng này không tuân theo đúng định luật phản xạ ánh sáng”.

Theo em, nhận định đó đúng hay sai?

c) Sản phẩm:

HS đưa ra các câu trả lời

Câu 3: Một bên ảnh rõ nét, bên kia ảnh không rõ nét.

Giải thích: Phản xạ khuếch tán khi trên mặt hồ xuất hiện các gợn sóng lăn tăn, nó không còn là một gương phẳng nữa, nên ảnh của cảnh vật bị bóp méo và nhoè đi. Ta vẫn thấy ảnh vì mặt hổ vẫn phản xạ ánh sáng, nhưng ảnh không rõ nét.

Câu 4: Hình 16.5a: Các tia sáng tới song song nhau và các tia sáng phản xạ vẫn song song nhau.

Hình 16.5b: Các tia sáng phản xạ không song song nhau mà phản xạ theo các hướng khác nhau

Vận dụng

Cả hiện tượng phản xạ và phản xạ khuếch tán đều tuân theo định luật phản xạ ánh sáng. Điều khác nhau là trong hiện tượng phản xạ, các tia sáng phản xạ song song, còn trong hiện tượng phản xạ khuếch tán các tia sáng phản xạ không song song.

Tổ chức thực hiện 

Hoạt động của GV Hoạt động của HS
GV đặt vấn đề:  Tuy ở đầu bài chúng ta đã gặp hiện tượng rất đẹp về sự phản xạ của ánh sáng nhưng bên cạnh đó chúng ta lại có cái nhìn lạ hơn về những hình ảnh khi mặt hồ có gió như sau: 

 

Ảnh của cảnh vật trên mặt hồ trong hai trường hợp ở hình dưới khác nhau thế nào?

Học sinh quan sát hình 16.4, một số ví dụ tương tự  và trả lời các câu hỏi của giáo viên đưa ra.
Giao nhiệm vụ: Tìm hiểu sự khác nhau giữa phản xạ và phản xạ khuếch tán. 

GV đặt câu hỏi:  “Trong hiện tượng phản xạ khuếch tán, sở dĩ ta không nhìn thấy ảnh của vật là do hiện tượng này không tuân theo đúng định luật phản xạ ánh sáng”.

Theo em, nhận định đó đúng hay sai?”

GV dựa vào kiến thức đã được học em hãy nhận xét đường đi của tia sáng trong hai trường hợp trên như thế nào? Từ đó rút ra kết luận về phản xạ và phản xạ khuếch tán.

Nhận nhiệm vụ
HS thực hiện nhiệm vụ

GV đặt vấn đề gợi mở HS tham gia

HS quan sát H16.4, 16.5 đọc phần thông tin trong SGK, thảo luận trả lời câu hỏi

+ HS tham gia nội dung. 

+ HS thảo luận và trả lời câu hỏi. 

* Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

– GV gọi ngẫu nhiên một HS đại diện cho một nhóm trình bày, các nhóm khác bổ sung (nếu có).

– Báo cáo kết quả của nhóm trong vòng 5 phút. 

HS báo các kết quả thực hiện được và các nhóm góp ý bổ sung.
Tổng kết: 

– Sự phản xạ ánh sáng xảy ra khi ánh sáng chiếu tới bề mặt nhẵn bóng được gọi là phản xạ ( còn gọi là phản xạ gương).

– Sự phản xạ ánh sáng xảy ra khi ánh sáng chiếu tới bề mặt gồ ghề, thô ráp được gọi là phản xạ khuếch tán.

HS rút ra định nghĩa

Hoạt động 4: Luyện tập (15 phút)

a) Mục tiêu: 

–  Hệ thống hóa kiến thức và làm một số bài tập. 

b) Nội dung: Giáo viên tổ chức hướng dẫn học sinh thực hiện phiếu bài tập thông qua các phương pháp kĩ thuật dạy học sau:

Bài tập trắc nghiệm: Trò chơi “Rung chuông vàng”– thực hiện ở tiết ôn tập 1.

Phần tự luận: sử dụng hỏi đáp, thảo luận cặp đôi, thuyết trình thực hiện trong tiết ôn tập thứ 2.

c) Sản phẩm:

Câu trả lời của học sinh.

Câu 1 2 3 4 5 6
Đ/A B C D B C D
Câu 7 8 9 10 11 12
Đ/A D B D C B C

d) Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS
Chuyển giao nhiệm vụ học tập:

Giáo viên tổ chức lớp học cho các hoạt động ôn tập bài tập như sau:

Bài tập trắc nghiệm: Trò chơi “Rung chuông vàng”:

Luật chơi: Có 7 câu trắc nghiệm, mỗi câu hỏi sẽ có 15 giây suy nghĩ, sau thời gian suy nghĩ, học sinh cả lớp giơ thẻ đáp án A.B,C,D để trả lời. Bạn nào giợ muộn sẽ phạm quy. Các bạn trả lời sai và phạm quy sẽ nộp lại bộ thẻ trả lời và dừng tính điểm từ câu đó. Bạn nào trả lời được nhiều câu nhất sẽ chiến thắng. 

Bài tập trắc nghiệm: 

Hiện tượng nào sau đây liên quan đến sự phản xạ ánh sáng:

A. Ánh sáng mặt trời tạo ra hiện tượng quang hợp

B. Ánh sáng mặt trời phản chiếu trên mặt nước

C. Ánh sáng mặt trời làm pin quang điện hoạt động

D. Ánh sáng mặt trời làm nóng bếp mặt trời

Phát biểu nào sau đây sai khi nói về định luật phản xạ ánh sáng?

A. Góc phản xạ bằng góc tới

B. Tia phản xạ nằm trong mặt phẳng chứa tia tới và đường pháp tuyến với gương ở điểm tới

C. Tia phản xạ luôn song song với tia tới

D. Góc hợp bởi tia tới và pháp tuyến bằng góc tạo bởi tia phản xạ và pháp tuyến

Trường hợp nào sau đây có phản xạ khuếch tán

A. Ánh sáng chiếu đến mặt gương

B. Ánh sáng chiếu đến mặt hồ phẳng lặng

C. Ánh sáng chiếu đến tấm bạc láng, phẳng

D. Ánh sáng chiếu đến mặt hồ gợn sóng

Mối quan hệ giữa góc tới và góc phản xạ khi tia sáng gặp gương phẳng?

A. Tia phản xạ và mặt gương

B. Tia phản xạ và pháp tuyến của gương tại điểm tới

C. Tia tới và pháp tuyến

D. Tia tới và mặt gương

Trong các vật sau đây, vật nào có thể được coi là một gương phẳng?

A. Mặt phẳng của tờ giấy B.Mặt nước đang gợn sóng C.Mặt phẳng của một tấm kim loại nhẵn bóng D. Mặt đất

Trong hiện tượng phản xạ ánh áng, mặt phẳng tới là:

A. Mặt phẳng chứa tia phản xạ và pháp tuyến

B. Mặt phẳng chứa tia phản xạ và tia tới

C. Mặt phẳng chứa tia tới và điểm tới

D. Mặt phẳng chứa tia tới và pháp tuyến

Tia sáng tới gương phẳng hợp với tia phản xạ một góc 600. Hỏi góc tới có giá trị là bao nhiêu?

A. 600                     B. 900                                   C. 750 D. 300

Khi chiếu một tia sáng tới gương phẳng thì góc tạo bởi tia phản xạ và tia tới có tính chất

A. bằng góc tới           B. bằng hai lần góc tới

C. bằng nửa góc tới           D. khác với tia tới.

Khi tia tới vuông góc với mặt gương phẳng thì góc phản xạ có giá trị bằng

A. 900                     B. 1800               C. 450 D. 00

Vật nào sau đây không thể xem là gương phẳng?

A. Màn hình tivi B. Mặt hồ nước trong

C. Mặt tờ giấy trắng D. Miếng thủy tinh không tráng bạc nitrat

Trong các hình vẽ sau, tia phản xạ IR ở hình vẽ nào đúng?

A. B.

C. D.

Tia sáng chiếu tới gương phẳng và hợp với mặt gương một góc 900. Góc tạo bởi tia tới và tia phản xạ bằng:

A. 300                B. 450                 C. 600 D. 150

HS nhận nhiệm vụ GV đã giao.
Hướng dẫn HS thực hiện nhiệm vụ: GV quan sát, hỗ trợ các nhóm khi cần thiết. Học sinh nhận nhiệm vụ, vận dụng kiến thức đã học tích cực thực hiện nhiệm vụ.
Báo cáo kết quả:

  Bài tập trắc nghiệm: Cả lớp tham gia trả lời câu hỏi.

Giáo viên chuẩn hóa các nội dung báo cáo của học sinh.

Hoạt động 5. Vận dụng: Dự án “Ống nhòm bí ẩn” 

Mục tiêu hoạt động

Ứng dụng hiện tượng phản xạ ánh sáng vào trong thực tế

Nội dung

Dự án chế tạo mô hình dự án “Ống nhòm bí ẩn”

Sản phẩm

Tổ chức dạy học

Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Giao nhiệm vụ

HS về nhà tìm hiểu dự án cách chế tạo mô hình dự án “Ống nhòm bí ẩn”. thực hiện và nộp sản phẩm

HS thực hiện nhiệm vụ

– GV yêu cầu học sinh trình bày kết quả thực hiện được. 

HS trình bày và quảng bá sản phẩm của nhóm với các nhóm thông qua bài thuyết trình và video của nhóm.
Báo cáo kết quả:

– Gọi đại diện HS các nhóm báo cáo kết quả.

– Nộp sản phẩm

– Các nhóm đánh giá đồng cấp thông qua phiếu đánh giá thuyết trình.

HS trình bày, các nhóm đánh giá và góp ý.

PHIẾU HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ NHÓM THUYẾT TRÌNH

(Xem nhóm thuyết trình và đánh giá)

PHIẾU ĐÁNH GIÁ BÀI THUYẾT TRÌNH NHÓM …..

Nhóm đánh giá: 

Tiêu chí Điểm tối đa NHÓM NHÓM NHÓM NHÓM NHÓM
Nội dung bài thuyết trình (30 điểm) Đầy đủ nội dung theo yêu cầu 15
Nội dung minh hoạ sinh động, cụ thể làm nổi bật nội dung chính 15
Cách thuyết trình 

(30 điểm)

Phong cách thuyết trình tự tin, thu hút người nghe 10
Tốc độ nói vừa phải, giọng nói dễ nghe 5
Nhóm thuyết trình nắm vững nội dung thuyết trình 5
Hợp lý giữa lời nói và phần nội dung 5
Đúng thời gian không quá 5 phút 5
Kiến thức trong bài

(40 điểm)

Mô tả rõ cấu tạo của nhóm 20
Giải thích được nguyên lí hoạt độnt của nhóm 10
Trình bày ngắn gọn và dễ hiểu 10
Tổng điểm 100

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *