I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức
Mô tả được một cách tổng quát quá trình hô hấp tế bào (ở thực vật và động vật):
+ Nêu được khái niệm hô hấp tế bào.
+ Viết được phương trình hô hấp dạng chữ.
+ Thể hiện được hai chiều tổng hợp và phân giải chất hữu cơ ở tế bào.
Về năng lực
a) Năng lực chung
Tự chủ và tự học: Chủ động, tự tìm hiểu về hô hấp, mối quan hệ giữa tổng hợp và phân giải chất hữu cơ ở tế bào.
Giao tiếp và hợp tác:
Hoạt động nhóm một cách hiệu quả theo đúng yêu cầu của GV trong khi thảo luận về hô hấp tế bào, đảm bảo các thành viên trong nhóm đều được tham gia và trình bày báo cáo.
– Giải quyết vấn đề và sáng tạo: Giải quyết vấn đề kịp thời với các thành viên trong nhóm để thảo luận hiệu quả, giải quyết các vấn đề trong bài học và hoàn thành các nhiệm vụ học tập.
b) Năng lực khoa học tự nhiên
Nhận thức khoa học tự nhiên:
Mô tả được một cách tổng quát quá trình hô hấp tế bào (ở thực vật và động vật):
+ Nêu được khái niệm hô hấp tế bào.
+ Viết được phương trình hô hấp dạng chữ.
+ Thể hiện được hai chiều tổng hợp và phân giải chất hữu cơ ở tế bào.
-Tìm hiểu tự nhiên: Quan sát sơ đồ mô tả quá trình hô hấp tế bào cũng như mối quan hệ hai chiều giữa tổng hợp và phân giải chất hữu cơ ở tế bào
Về phẩm chất
Tham gia tích cực hoạt động nhóm phù hợp với khả năng của bản thân.
Cẩn thận, trung thực và thực hiện các yêu cầu trong bài học.
Có niềm say mê, hứng thú với việc khám phá vể quá trình hô hấp tế bào.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
Các hình ảnh theo sách giáo khoa.
Máy chiếu, bảng nhóm;
Phiếu học tập.
Phiếu học tập 1
Quan sát hình ảnh 25.1, thảo luận nhóm và trả lời câu hỏi: Kể tên các chất tham gia vào quá trình hô hấp và các sản phẩm được tạo ra từ quá trình này …………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………………………. Mô tả quá trình hô hấp diễn ra ở tế bào? …………………………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………………………. Nêu vai trò của quá trình hô hấp tế bào đối với cơ thể? …………………………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………….. |
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC
Dạy học theo nhóm, nhóm cặp đòi.
Dạy học nêu và giải quyết vấn đề thông qua câu hỏi trong SGK
Kĩ thuật sử dụng phưong tiện trực quan, kĩ thuật think – pair – share
B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
Hoạt động 1: Khởi động – Đặt vấn đề (10 phút)
Mục tiêu: Tạo được hứng thú cho học sinh, dẫn dắt giới thiệu vấn đề, để học sinh biết được quá trình tổng hợp hữu cơ ở cây xanh.
Nội dung: HS quan sát hình Hoạt động sinh ra nhiều nhiệt năng
Trả lời câu hỏi:
Vì sao khi chạy cần nhiều khí oxygen và glucose, đồng thời giải phóng nhiều carbon dioxide, nước và nhiệt?
Sản phẩm: Học sinh bước đầu nói lên suy nghĩ của bản thân và có hướng điều chỉnh đúng trong nghiên cứu vấn đề.
Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV | Hoạt động của HS |
Quan sát hình ảnh sau, trả lời một số câu hỏi:
Vì sao khi chạy cần nhiều khí oxygen và glucose, đồng thời giải phóng nhiều carbon dioxide, nước và nhiệt? |
Học sinh quan sát hình và trả lời các câu hỏi của giáo viên đưa ra. |
Giao nhiệm vụ: cá nhân học sinh phân tích hình ảnh trực quan, trả lời câu hỏi. | Nhận nhiệm vụ |
Hướng dẫn HS thực hiện nhiệm vụ: Quan sát, hỗ trợ HS khi cần thiết. | Cá nhân học sinh quan sát hình, khai thác thông tin, thực hiện nhiệm vụ. |
Chốt lại và đặt vấn đề vào bài
Mọi hoạt động của cơ thể đều cần năng lượng, vậy năng lượng trong cơ thể được tạo ra từ đâu? Cơ thể cần những gì để tạo ra năng lượng? |
Hoạt động 2: Tìm hiểu về khái niệm hô hấp tế bào (30 phút)
Mục tiêu: Nêu được khái niệm hô hấp tế bào
Nội dung: GV chia lớp thành các nhóm cặp đôi, thực hiện thảo luận nhóm hoàn thành phiếu học tập số 1.
Vận dụng: Vì sao sau khi chạy, cơ thể nóng dần lên, toát mồ hôi và nhịp thở tăng lên?
Sản phẩm: Phiếu học tập số 1.
Phiếu học tập 1
Kể tên các chất tham gia vào quá trình hô hấp và các sản phẩm được tạo ra từ quá trình này Nguyên liệu: glucose, oxygen. Sản phẩm: carbon dioxide, nước, ATP. Mô tả quá trình hô hấp diễn ra ở tế bào? – Khí oxygen phân giải các phân tử chất hữu cơ (chủ yếu là glucose) thành khí carbon dioxide và nước, đồng thời cũng tạo ra năng lượng ATP. Nêu vai trò của quá trình hô hấp tế bào đối với cơ thể? – Vai trò: Cung cấp O2 cho các tế bào của cơ thể, từ đó oxi hóa các chất dinh dưỡng, tạo năng lượng cho các hoạt động sống của tế bào và cơ thể ngoài ra còn loại CO2 do các tế bào thải ra khỏi cơ thể |
d) Tổ chức thực hiện
Hoạt động của GV | Hoạt động của HS |
Giao nhiệm vụ 1:
– Giáo viên tổ chức lớp học thành các nhóm cặp đôi theo kĩ thuật Think-Pair-Share. – Giao nhiệm vụ: các nhóm quan sát hình 25.2, nghiên cứu thông tin SGK trang 111 hoàn thành phiếu học tập 1. + Giai đoạn 1: cá nhân học sinh nghiên cứu tư liệu thực hiện nhiệm vụ trong 5 phút. + Giai đoạn 2: Chia sẻ trong nhóm đôi 3 phút. + Giai đoạn 3: Nhóm đôi chia sẻ toàn lớp (báo cáo kết quả) – Thời gian thảo luận: 10 phút. |
HS nhận nhiệm vụ. |
Hướng dẫn HS thực hiện nhiệm vụ
– Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh khi cần thiết. |
Phân tích hình ảnh, khai thác thông tin SGK, thực hiện nhiệm vụ. |
Báo cáo kết quả:
Gọi 1 nhóm đại diện trình bày kết quả. Các nhóm khác nhận xét, đánh giá bài làm của nhóm bạn. GV kết luận về nội dung kiến thức mà các nhóm đã đưa ra. |
– Đại diện 1 nhóm trình bày kết quả ở phiếu học tập.
– Các nhóm cho nhận xét và thực hiện đánh giá phiếu đáp án nhận được. |
Tổng kết
Nhờ quá trình hô hấp tế bào với sự tham gia của khí oxygen mà các phân tử chất hữu cơ (chủ yếu là glucose) được phân giải thành khí carbon dioxide và nước, đồng thời tạo ra năng lượng ATP cung cấp cho các hoạt động của tế bào. Hô hấp tế bào xảy ra ở ti thể. Ở đa số thực vật, glucose được tổng hợp từ quá trình quang hợp; Ở động vật, tế bào lấy glucose từ quá trình phân giải thức ăn. |
Ghi nhớ kiến thức |
Em có biếtHô hấp có vai trò quan trọng với sự sống của sinh vật. Các sinh vật có thể tồn tại nhiều ngày mà không có tức ăn và một vài ngày nếu không có nước, nhưng không thể tồn tại hơn một vài phút nếu quá trình hô hấp ngừng lại. |
Học sinh đọc thêm. |
Hoạt động 3: Tìm hiểu mối quan hệ giữa tổng hợp và phân giải chất hữu cơ (30 phút)
Mục tiêu: Viết được phương trình tổng hợp các chất và hô hấp tế bào. Phương trình thể hiện được hai chiều tổng hợp và phân giải chất hữu cơ ở tế bào.
Nội dung: Tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm thực hiện các nhiệm vụ sau:
Câu 1: Đọc thông tin trong mục II, sử dụng các cụm từ:
Glucose, Carbon dioxide, ATP, Nước, Oxygen thay thế cho các dấu (?) trong các phương trình dưới đây.
Câu 2: Tại sao nói tổng hợp và phân giải chất hữu cơ có biểu hiện trái ngược nhau nhưng phụ thuộc lẫn nhau?
Sản phẩm: Sản phẩm học sinh
Câu 1: Đọc thông tin trong mục II, sử dụng các cụm từ:
Glucose, Carbon dioxide, ATP, Nước, Oxygen thay thế cho các dấu (?) trong các phương trình dưới đây. Glucose + Oxygen Carbon dioxide + Nước + ATP Carbon dioxide + Nước Glucose + Oxygen Câu 2: Tại sao nói tổng hợp và phân giải chất hữu cơ có biểu hiện trái ngược nhau nhưng phụ thuộc lẫn nhau? Tổng hợp là quá trình các chất đơn giản được sử dụng làm nguyên liệu tổng hợp các chất hữu cơ phức tạp (protein, carbohydrate, lipid,…), đồng thời tích lũy năng lượng dưới dạng hóa năng Phân giải là quá trình biến đổi các chất hữu cơ thành những chất đơn giản, đồng thời giải phóng năng lượng Trong các phản ứng chuyển hóa của tế bào, sản phẩm của quá trình tổng hợp cung cấp nguyên liệu cho quá trình phân giải; ngược lại, quá trình phân giải cung cấp năng lượng và nguyên liệu cho quá trình tổng hợp. |
Tổ chức thực hiện
Hoạt động của GV | Hoạt động của HS |
Giao nhiệm vụ:
Giáo viên chia nhóm học sinh, yêu cầu học sinh đọc phần II/SGK/tr112. Tổ chức thảo luận nhóm theo kĩ thuật động não, các học sinh trong nhóm đưa ra nhiều ý tưởng nhất có thể, thảo luận thống nhất ý kiến thực hiện nhiệm vụ: Câu 1: Đọc thông tin trong mục II, sử dụng các cụm từ: Glucose, Carbon dioxide, ATP, Nước, Oxygen thay thế cho các dấu (?) trong các phương trình dưới đây. Câu 2: Tại sao nói tổng hợp và phân giải chất hữu cơ có biểu hiện trái ngược nhau nhưng phụ thuộc lẫn nhau? |
HS nhận nhiệm vụ. |
Hướng dẫn HS thực hiện nhiệm vụ: GV quan sát, hỗ trợ các nhóm khi cần thiết. | Phân công nhiệm vụ và nghiên cứu tài liệu thực hiện nhiệm vụ. |
Báo cáo kết quả:
Gọi 1 nhóm đại diện trình bày kết quả. Các nhóm khác nhận xét bổ sung. GV kết luận về nội dung kiến thức mà các nhóm đã đưa ra. |
– Đại diện nhóm báo cáo.
– Nhóm khác nhận xét, bổ sung phần trình bày của nhóm bạn |
Tổng kết:
Quá trình tổng hợp và hô haaso tế bào có mối quan hệ hai chiều. Quá trình tổng hợp tạo chất hữu cơ là nguyên liệu cho quá trình phân giải trong hô hấp tế bào. Quá trình hô hấp tế bào phân giải các chất hữu cơ giải phóng năng lượng cung cấp cho quá trình tổng hợp. |
HS ghi nhớ kiến thức |
Mở rộng
Hô hấp tế bào khác với quá trình đốt cháy nhiên liệu như thế nào |
HS đọc thêm SGK |
Hướng dẫn về nhà
Sơ đồ hóa kiến thức dưới dạng sơ đồ tư duy. Đọc mục tìm hiểu thêm và tìm hiểu xem ở người những loại tế bào nào có nhiều ti thể. Tìm hiểu một số biện pháp bảo quản nông sản sau khi thu hoạch |
Học sinh thực hiện ở nhà. |
Hoạt động 4: Luyện tập (15 phút)
Mục tiêu: Củng cố, khắc sâu nội dụng toàn bộ bài học.
Nội dung: GV cho học sinh làm việc cá nhân và trả lời mốt số câu hỏi trắc nghiệm.
Sản phẩm: Sản phẩm đáp án câu trả lời.
Câu | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
Đáp án | A | A | C | D | C |
Câu 6: Lập bảng so sánh sự khác nhau giữa quá trình tổng hợp và phân giải chất hữu cơ ở sinh vật?
Quá trình tổng hợp chất hữu cơ | Phân giải chất hữu cơ |
Nguyên liệu: carbon dioxide, nước, ATP (năng lượng)
Sản phẩm: Oxygen, glucose |
Nguyên liệu: oxygen, glucose
Sản phẩm: Carbon dioxide, nước, ATP (năng lượng) |
Tổ chức thực hiện
Hoạt động của GV | Hoạt động của HS | |
Giao nhiệm vụ:
– GV trình chiếu câu hỏi, học sinh giơ tay trả lời: Câu 1: Hô hấp tế bào là quá trình tế bào phân giải chất hữu cơ giải phóng năng lượng cung cấp cho các hoạt động sống. quá trình tế bào phân giải chất vô cơ giải phóng năng lượng cung cấp cho các hoạt động sống. quá trình tế bào phân giải chất hữu cơ giải phóng năng lượng cung cấp cho các hoạt động sinh sản. quá trình tế bào phân giải chất vô cơ giải phóng năng lượng cung cấp cho các hoạt động sinh trưởng và phát triển. Câu 2: Nguyên liệu của quá trình hô hấp tế bào là gì? Khí oxygen và chất hữu cơ. Khí carbon dioxide và nước. Nước. Không khí. Câu 3: Quá trình hô hấp tế bào thải ra môi trường khí nào sau đây? Khí oxygen. Khí nitrogen. Khí carbon dioxyde Khí methane. Câu 4: Trong cơ thể động vật, hô hấp tế bào diễn ra ở bào quan nào? Ribosome. Lục lạp. Bộ máy gongi. Ti thể. Câu 5: Hô hấp tế bào có vai trò như thế nào trong hoạt động sống của sinh vật? Cung cấp khí oxygen cho hoạt động sống của sinh vật. Cung cấp khí carbon dioxide cho hoạt động sống của sinh vật. Cung cấp năng lượng cho hoạt động sống của sinh vật. Cung cấp nước và nhiệt cho hoạt động sống của sinh vật. Câu 6: Lập bảng so sánh sự khác nhau giữa quá trình tổng hợp và phân giải chất hữu cơ ở sinh vật? |
HS nhận nhiệm vụ. | |
HS thực hiện nhiệm vụ | Học sinh trả lời câu hỏi | |
Báo cáo kết quả:
Học sinh cả lớp tham gia trả lời; Mời đại diện giải thích; GV kết luận về nội dung kiến thức. |
Hoạt động 5: Vận dụng (5 phút)
Mục tiêu: Học sinh biết vận dụng kiến thức để trả lời câu hỏi thực tế
Nội dung: Học sinh thỏa luận cặp đôi và trả lời câu hỏi
Vì sao sau khi chạy, cơ thể nóng dần lên, toát mồ hôi và nhịp thở tăng lên?
Dựa vào kiến thức về hô hấp tế bào, giải thích vì sao trong trồng trọt người nông dân cần phải làm đất tơi xốp, thoáng khí?
Sản phẩm:
Vì sao sau khi chạy, cơ thể nóng dần lên, toát mồ hôi và nhịp thở tăng lên?
Cơ thể của chúng ta luôn diễn ra quá trình trao đổi chất và năng lượng. Khi chạy quá trình này diễn ra nhanh hơn, năng lượng và nhiệt tạo ra nhiều hơn, khiến cơ thể nóng lên,cơ thể cần một lượng lớn oxygen để chuyển hóa năng lượng nên nhịp thở và nhịp tim tăng lên, cơ thể toát mồ hôi, nhiệt năng cũng một phần thoát ra ngoài từ đó, giúp điều hòa thân nhiệt.
Dựa vào kiến thức về hô hấp tế bào, giải thích vì sao trong trồng trọt người nông dân cần phải làm đất tơi xốp, thoáng khí?
Trong trồng trọt người nông dân cần phải làm đất tơi xốp, thoáng khí giúp tạo điều kiện tốt nhất giúp tế bào ở những phần cây ít tiếp xúc với không khí vẫn có thể tiến hành hô hấp tế bào, từ đó đảm bảo cây sinh trưởng và phát triển khỏe mạnh nhất, cho năng suất cao.
Tổ chức thực hiện
Hoạt động của giáo viên | Hoạt động của học sinh |
Giao nhiệm vụ: Học sinh thỏa luận cặp đôi và trả lời câu hỏi
Vì sao sau khi chạy, cơ thể nóng dần lên, toát mồ hôi và nhịp thở tăng lên? Dựa vào kiến thức về hô hấp tế bào, giải thích vì sao trong trồng trọt người nông dân cần phải làm đất tơi xốp, thoáng khí? |
Học sinh nhânj nhiệm vụ |
Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ: | Học sinh vận dụng kiến thức đã học trả lời câu hỏi. |
Báo cáo kết quả:
Gọi đại diện một số HS báo cáo kết quả. Các học sinh khác nhận xét, bổ sung. |
DẶN DÒ
Học sinh làm bài tập sách giáo khoa, sách bài tập
Chuẩn bị bài mới trước khi đến lớp.