Giáo án KHTN 7 KNTT BÀI 18 NAM CHÂM

I. MỤC TIÊU DẠY HỌC

1. Về kiến thức

– Tiến hành thí nghiệm để nêu được:

+ Tác dụng của nam châm đên các vật liệu khác nhau

+ Sự định hướng của nam châm

– Xác định cực Bắc, cực Nam của Nam châm

  1. Về năng lực

a) Năng lực chung

– Tự chủ và tự học: Chủ động, tích cực tìm hiểu những thiết bị, dụng cụ có liên quan đến nam châm, tựthực hiện các thí nghiệm.

– Giao tiếp và hợp tác: Tham gia thảo luận, trình bày, diễn đạt các ý tưởng, nội dung theo ngôn ngữvật lí.

– Giải quyết vấn để và sáng tạo: Để xuất các ý tưởng, phương án để thảo luận, giải quyết các vấn để nêu ra trong bài học.

b) Năng lực khoa học tự nhiên

– Nhận thức khoa học tự nhiên: Biết được lịch sử phát hiện của nam châm, sựtổn tại của nam châm, tính chất của nam châm, cách chế tác nam châm, ứng dụng nam châm trong cuộc sống.

– Tim hiểu tự nhiên:Tiến hành các thí nghiệm phát hiện nam châm, các vật có từ tính, xác định các cực của các dạng nam châm khác nhau.

– Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Nêu một số ứng dụng của nam châm trong các thiết bị, dụng cụ thường gặp trong cuộc sống.

  1. Về phẩm chất

– Tham gia tích cực hoạt động trong lớp cũng như ở nhà.

– Cẩn thận, trung thực, thực hiện an toàn quy trình làm thí nghiệm.

– Có niềm say mê, hứng thú, thích tìm tòi, khám phá, đặt câu hỏi.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

  • 2 thanh nam châm thẳng, nam châm chữ U, dây treo, giá đỡ thí nghiệm, một ít vụn sắt trộn lẫn vụn gỗ, nhôm, đồng, bút chì, kẹp giấy….
  • Máy chiếu, bảng nhóm
  •  Phiếu học tập.
Phiếu học tập số 1

Câu 1: Nam châm là gì?

……………………………………………………………….……………………..…………………..

……………………………………………………………….………………….……………………..

Câu 2: Hãy gọi tên các nam châm trong hình sau dựa theo hình dạng của chúng

……………………………………………………………….……………………..…………………..

……………………………………………………………….………………….……………………..

Câu 3: Hãy kể ra một số dụng cụ hoặc thiết bị có sử dụng nam châm vĩnh cửu.

……………………………………………………………….……………………..…………………..

……………………………………………………………….………………….……………………..

Câu 4: Khi đưa nam châm lại gần các vật hiện tượng như thế nào? 

a) Em hãy hoàn thiện bản sau:

Các vật Ốc Đinh sắt Que gỗ Dây đồng
Bị hút thì đánh chéo

b) Các vật liệu đặt ở hai đầu hay ở giữa nam châm thì bị hút mạnh nhất?

……………………………………………………………….……………………..…………………..

……………………………………………………………….………………….……………………..

Câu 5: Nam châm đứng tự do lúc đã cân bằng chỉ về hướng nào? Bình thường có thể tìm được một nam châm mà không chỉ hướng Bắc – Nam không? Từ các thí nghiệm trên có kết luận gì về  tính chất của nam châm.

……………………………………………………………….……………………..…………………..

……………………………………………………………….………………….……………………..

 

Phiếu học tập số 2

Câu 1: a. Ở thí nghiệm 18.4 khi đưa gần hai đầu màu đỏ lại gần nhau thì thanh nam châm bị treo sẽ như thế nào?

……………………………………………………………….……………………..…………………..

……………………………………………………………….………………….……………………..

b.  Ở thí nghiệm 18.4 khi đưa gần đầu khác màu lại gần nhau thì thanh nam châm bị treo sẽ như thế nào?

……………………………………………………………….……………………..…………………..

……………………………………………………………….………………….……………………..

 Câu 2. Ta biết tên một cực của nam châm, có thể dùng nam châm này để biết tên cực của nam châm khác không?

……………………………………………………………….……………………..…………………..

……………………………………………………………….………………….……………………..

Câu 3. Ở thí nghiệm 18.5: Khi đặt nam châm tự do gần nam châm thẳng. Em hãy xác định hướng của kim nam châm.

……………………………………………………………….……………………..…………………..

……………………………………………………………….………………….……………………..

Câu 4.  Đẩy kim nam châm lệch khỏi vứa vừa xác định rồi buông tay. Kim đã đứng yên, kim còn chỉ hướng lúc ban đầu nữa hay không? Làm lại thí nghiệm 2 lần và nhận xét.

……………………………………………………………….……………………..…………………..

……………………………………………………………….………………….……………………..

Câu 5. Dựa vào các thí nghiệm vừa rồi các em hãy rút ra kết luận sau:

Kim nam châm đặt gần nam châm sẽ chịu………của nam châm làm cho kim nằm theo .……

 

Phiếu học tập số 3

  • Một thanh nam châm bị gãy làm hai thì

A. Một nửa là cực Bắc, một nửa là cực Nam. 

B. Cả hai nửa đều mất từ tính.

C. Mỗi nửa đều là một nam châm có hai cực Bắc Nam.

D. Mỗi nửa đều là một nam châm và cực của mỗi nửa ở chỗ đứt gãy cùng tên.

  • Trái đất là một nam châm khổng lồ vì

A.Trái đất hút mọi vật về phía nó.

B. Kim của la bàn đặt trên mặt đất luôn chỉ theo hướng Bắc- Nam.

C. Trái đất có Bắc cực và Nam cực.

D. Ở trái đất có nhiều quặng sắt.

  • Vật bằng sắt đặt ở chỗ nào trên thanh nam châm bị hút mạnh nhất?

A. Ở phần giữa của thanh.

B. Chỉ ở đầu cự Bắc của thanh nam châm.

C. Chỉ ở đầu cực Nam của thanh nam châm.

D. Ở cả hai đầu cực Bắc và cực Nam của thanh nam châm.

  • Khi nào hai thanh nam châm hút nhau ?

A. Khi hai cực Bắc để gần nhau. B. Khi hai cực Nam để gần nhau.

C. Khi để hai cực khác tên gần nhau. D. Khi cọ sát hai cực cùng tên vào nhau.

 Câu 5: Phát biểu nào sau đây là đúng khi nói về nam châm

  1. Mọi nam châm luôn có hai cực
  2. Có thể có nam châm 2 cực và nam châm 1 cực
  3. Một nam châm có thể có hai cực cùng tên và hai cực khác tên
  4. Cực Bắc của thanh nam châm luôn có từ tính mạnh hơn cực Nam nên kim nam châm luôn chỉ hướng Bắc

Phần tự luận

Câu 1: Cho biết phát biểu sau đây đúng hay sai

  1. Nam châm hút được tất cả các vật bằng kim loại
  2. Các cực cùng tên thì đẩy nhau
  3. Thanh nam châm khi để tự do luôn chỉ hướng Bắc – Nam
  4. Cao su là vật liệu có từ tính
  5. Kim la bàn luôn chỉ hướng Mặt Trời mọc và lặn 
  6. Nam châm nào cũng có 2 cực, một cực gọi là cực Bắc, một cực gọi là cực Nam

Câu 2: Hãy chỉ rõ tương tác (hút hoặc đẩy)  giữa các nam châm trong hình dưới đây

(a) (b) (c) (d)

Câu 3: Có một chiếc kim khâu bị rơi trên thảm, khó nhìn thấy bằng mắt thường. Em hãy nêu một cách để có thể nhanh chóng tìm ta chiếc kim?

Câu 4: Vì sao người ta lại chế tạo các đầu của vặn đinh ốc có từ tính?

 

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

  • PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC
    • Dạy học hợp tác nhóm, cặp đôi.
  • Sử dụng phương tiện trực quan, hướng dẫn HS đọc và tham khảo tài liệu.
  • Dạy và học nêu vấn đề
  • CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC

Hoạt động 1: Khởi động (10 phút)

  • Mục tiêu: Tạo được hứng thú cho học sinh, dẫn dắt giới thiệu vấn đề,
  • Nội dung: Học sinh quan sát hình ảnh thu gom, phân loại rác bằng nam châm, nêu hiểu biết ban đầu về vấn đề bài học.

Trả lời câu hỏi: 1. Theo em, trong giai đoạn đầu của việc phân loại rác, làm thế nào để tác một số vật thể bằng sắt thép ra khỏi đống rác?

  1. Vì sao ta có thể đính một bức tranh lên bảng bằng sắt?
  2. Vì sao có thể đóng một số hộp bút mà không cần khoá ?
  • Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh
  • Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Quan sát hình ảnh một số ứng dụng của nam châm trong đời sống:

Giao nhiệm vụ: Quan sát hình ảnh, dựa vào hiểu biết của bản thân trả lời câu hỏi sau:

  1. Theo em, trong giai đoạn đầu của việc phân loại rác, làm thế nào để tác một số vật thể bằng sắt thép ra khỏi đống rác?

2. Vì sao ta có thể đính một bức tranh lên bảng bằng sắt?

3. Vì sao có thể đóng một số hộp bút mà không cần khoá ?

Nhận nhiệm vụ
Hướng dẫn HS thực hiện nhiệm vụ 

Cá nhân học sinh đưa ra ý kiến.

Cá nhân học sinh thực hiện nhiệm vụ.
Báo cáo

  • Giáo viên mời đại diện 1 số học sinh nêu ý kiến.
  • Giáo viên nhận xét, chuẩn hóa câu trả lời của học sinh.
Đại diện 1 số HS nêu ý kiến.
Chốt lại và đặt vấn đề vào bài

Vậy để tìm hiểu rõ hơn về tác dụng của nam châm, chúng ta sẽ tìm hiểu bài học ngày hôm nay.

 

Hoạt động 2: Tìm hiểu về nam châm (20 phút)

  • Mục tiêu: Giới thiệu thế nào là Nam châm. Các hình dạng nam châm thường gặp
  • Nội dung: GV cho HS đọc phần giới thiệu lịch sử tìm ra nam châm, từ đó HS biết được tên gọi tiếng anh của nam châm là magnet. 

Học sinh làm việc với SGK trả lời các câu hỏi sau:

? Nam châm được phát hiện khi nào?

? Làm thế nào có thể xác định một vật là nam châm?

? Nam châm có đặc điểm gì và được sử dụng với mục đích gì?

Sau đó, học sinh hoạt động cá nhân hoàn thành câu hỏi 1,2 trong phiếu học tập số 1

Câu 1: Nam châm là gì?

Câu 2: Hãy gọi tên các nam châm trong hình sau dựa theo hình dạng của chúng

Câu 3: Hãy kể ra một số dụng cụ hoặc thiết bị có sử dụng nam châm vĩnh cửu.

  • Sản phẩm: 
Phiếu học tập số 1

Câu 1: Nam châm là gì?

– Nam châm là những vật có từ tính

Câu 2: Hãy kể ra một số dụng cụ hoặc thiết bị có sử dụng nam châm vĩnh cửu.

Loa điện Nắp bút Dán tranh

Câu 3: Hãy gọi tên các nam châm trong Hình 18.2 dựa theo hình dạng của chúng

Nam châm thẳng Nam châm hình chữ U Kim nam châm Nam châm tròn

d) Tổ chức thực hiện

Hoạt động của GV Hoạt động của HS
– GV cho HS đọc phần giới thiệu lịch sử tìm ra nam châm, từ đó HS biết được tên gọi tiếng Anh của nam châm là magnet.

– GV tổ chức để HS làm thí nghiệm tách sắt ra khỏi hỗn hợp nhiều vật liệu khác

Giao nhiệm vụ:

– GV tổ chức cho học sinh nghiên cứu nội dung học theo kĩ thuật đọc tích cực, chia sẻ trong nhóm đôi.

+ Tài liệu đọc: SGK trang 90, 91.

+ Nhiệm vụ: đọc thông tin trong tài liệu và trả lời các câu hỏi sau:

? Nam châm được phát hiện khi nào?

? Làm thế nào có thể xác định một vật là nam châm?

? Nam châm có đặc điểm gì và được sử dụng với mục đích gì?

Học sinh thảo luận nhóm 6 học sinh/1 nhóm trả lời phiếu học tập số 1

Câu 1: Nam châm là gì?

Câu 2: Hãy gọi tên các nam châm trong Hình 18.2 dựa theo hình dạng của chúng

Câu 3: Hãy kể ra một số dụng cụ hoặc thiết bị có sử dụng nam châm vĩnh cửu.

+ Chia sẻ kết quả đọc: chia sẻ theo nhóm kết quả tìm hiểu được trong 4 phút. Thảo luận thống nhất câu trả lời.

HS nhận nhiệm vụ.
Hướng dẫn HS thực hiện nhiệm vụ

Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh khi cần thiết.

– Cá nhận học sinh đọc tài liệu, thực hiện nhiệm vụ.

  • Thảo luận cặp đôi thống nhất ý kiến chung.
Báo cáo kết quả:

– Gọi ngẫu nhiên một số học sinh báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ, các học sinh khác nhận xét, bổ sung.

–  GV kết luận về nội dung kiến thức mà các nhóm đã đưa ra.

– Nam châm là những vật có từ tính có thể hút được các vật bằng sắt, thép…

Giáo viên nhấn mạnh: Nếu bảo quản và sử dụng nam châm không đúng cách như để ở nơi có nhiệt độ cao, làm va đập mạnh ……… thì nam châm có thể mất từ tính.Nam châm có từ tính tồn tại lâu dài được gọi là nam châm vĩnh cửu.

– Đại diện học sinh trình bày kết quả.

– Các HS khác cho nhận xét và bổ sung (nếu cần)

Tổng kết

Nam châm là những vật có từ tính

Những nam châm có từ tính tồn tại lâu dài được gọi là nam châm vĩnh cửu

Ghi nhớ kiến thức
Tìm hiểu thêm

Vai trò của nam châm trong cuộc sống

HS tìm hiểu thêm.

 

Hoạt động 3: Tìm hiểu tính chất từ của nam châm  (30 phút)

    1. Mục tiêu: HS biết được tính từ nam châm  
    2. Nội dung: GV tổ chức lớp hoạt động theo nhóm . Làm thí nghiệm tìm hiểu tính chất của nam châm. Khảo sát tác dụng của nam châm lên các vật liệu khác nhau
  • Sản phẩm: 

Câu 4: Khi đưa nam châm lại gần các vật hiện tượng như thế nào? 

  1. a) Em hãy hoàn thiện bản sau:
Các vật Ốc Đinh sắt Que gỗ Dây đồng
Bị hút thì đánh chéo x x

– Nam châm hút sắt, thép; không hút nhôm, đồng, gỗ.

  1. b) Các vật liệu đặt ở hai đầu hay ở giữa nam châm thì bị hút mạnh nhất?

– Các vật bằng sắt thép đặt ở giữa hai cục thì bị nam châm hút mạnh nhất 

Câu 5: Nam châm đứng tự do lúc đã cân bằng chỉ về hướng nào? Bình thường có thể tìm được một nam châm mà không chỉ hướng Bắc – Nam không? Từ các thí nghiệm trên có kết luận gì về  tính chất của nam châm.

–  Nam châm đứng tự do lúc đã cân bằng chỉ Bắc – Nam, bình thường không tìm được nam châm mà không chỉ hướng Bắc – Nam. 

Rút ra kết luận: Kim nam châm tự do, khi đã đứng cân bằng luôn chỉ hướng nam – bắc cực chỉ hướng bắc gọi là cực bắc, cực chỉ hướng nam gọi là cực nam. 

  • Tổ chức thực hiện
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Giao nhiệm vụ:

– Giáo viên lớp thành 6 nhóm, phát dụng cụ thí nghiệm cho các nhóm, yêu cầu học sinh làm việc nhóm:

+ Tiến hành thí nghiệm 1,2 trong mục II

+ Thảo luận và ghi lại nhận xét hiện tượng xảy ra

– Mỗi nhóm nhận một thanh nam châm thẳng, một nam châm chữ U, một kim nam châm có thể quay quanh trục và một số vật dụng làm bằng các vật liệu khác nhau như sắt thép, đồng, nhôm, gỗ…

– Đặt các vật dụng trên bàn. Cho HS dự đoán các vật nào sẽ bị nam châm hút

– Học sinh làm thí nghiệm và HS quan sát và ghi kết quả hoàn thành câu 4,5 vào  trong phiếu học tập số 2 

Câu 4: Khi đưa nam châm lại gần các vật hiện tượng như thế nào? 

  1. Em hãy hoàn thiện bản sau:
Các vật Ốc Đinh sắt Que gỗ Dây đồng
Bị hút thì đánh chéo

b) Các vật liệu đặt ở hai đầu hay ở giữa nam châm thì bị hút mạnh nhất?

Câu 5: Nam châm đứng tự do lúc đã cân bằng chỉ về hướng nào? Bình thường có thể tìm được một nam châm mà không chỉ hướng Bắc – Nam không? Từ các thí nghiệm trên có kết luận gì về  tính chất của nam châm.

Thảo luận thống nhất ý kiến chung cho cả nhóm.

Thời gian: 10 phút.

HS nhận nhiệm vụ.
Hướng dẫn HS thực hiện nhiệm vụ: GV quan sát, hỗ trợ các nhóm khi cần thiết.

GV lưu ý thí nghiệm 2 học sinh cần để kim nam châm ở trạng thái cân bằng (nằm yên ở một vị trí, không còn giao động)

Học sinh tham gia thảo luận nhóm thực hiện nhiệm vụ theo hướng dẫn.
Báo cáo kết quả:

  •  Các nhóm báo cáo kết luận rút ra từ kết quả của 2 thí nghiệm
  •  Giáo viên mời đại diện 1 nhóm báo cáo, các nhóm khác nhận xét, bổ sung. 
  • GV kết luận về nội dung kiến thức mà các nhóm đã đưa ra.

– Từ kết quả của thí nghiệm, HS sẽ biết được các vật bị nam châm hút và không bị nam châm hút. Từ đó biết được các vật liệu có tương tác với nam châm. Các vật có tương tác của nam châm là vật liệu có từ tính và không tương tác với nam châm là vật liệu không có từ tính.

– Đại diện nhóm báo cáo. 

– Nhóm khác nhận xét, bổ sung phần trình bày của nhóm bạn.

Tổng kết:

Vật liệu bị nam châm hút gọi là vật liệu có tính chất từ

Nam châm chỉ tương tác với các vật liệu từ như: sắt, thép, cobalt, nickel ………

Khi để nam châm tự do, đầu luôn chỉ hướng Bắc gọi là cực Bắc (N), đầu luôn chỉ hướng Nam gọi là cực Nam (S)

HS ghi nhớ kiến thức

 

Hoạt động 4: Tìm hiểu sự tương tác giữa hai thanh nam châm 

  • Mục tiêu: Nghiên cứu sự tương tác giữa hai nam châm

  • Nội dung: Thực hiện thí nghiệm trong SGK theo nhóm và rút ra kết luận về sự tương tác giữa hai nam châm.

  • Sản phẩm: 

Câu 1: a. Ở thí nghiệm 18.4 khi đưa gần hai đầu màu đỏ lại gần nhau thì thanh nam châm bị treo sẽ như thế nào?

Khi đưa lại gần thì thanh nam châm bị đẩy ra xa.

  1. Ở thí nghiệm 18.4 khi đưa gần đầu khác màu lại gần nhau thì thanh nam châm bị treo sẽ như thế nào?

Thanh nam châm bị treo sẽ bị hút lại. 

Câu 2. Ta biết tên một cực của nam châm, có thể dùng nam châm này để biết tên cực của nam châm khác không?

  • Tổ chức thực hiện

Hoạt động của GV Hoạt động của HS
GV đặt vấn đề: Ta đã làm thí nghiệm cho thấy, nam châm hút các mẫu sắt, thép. Vậy giữa hai nam châm có sự tác dụng lẫn nhau không? Nếu có tác dụng như thế nào? Học sinh chia nhóm 6 học sinh/1 nhóm. Tiến hành thí nghiệm và trả lời câu hỏi

+ Tài liệu đọc: SGK trang 88.

+ Nhiệm vụ: Nhóm trưởng nhận đồ dùng làm thí nghiệm, các nhóm làm thí nghiệm trong hình 18.4 trong SGK và trả lời các câu hỏi sau:

Câu 1: a. Ở thí nghiệm 18.4 khi đưa gần hai đầu màu đỏ lại gần nhau thì thanh nam châm bị treo sẽ như thế nào?

b.  Ở thí nghiệm 18.4 khi đưa gần đầu khác màu lại gần nhau thì thanh nam châm bị treo sẽ như thế nào?

Câu 2. Ta biết tên một cực của nam châm, có thể dùng nam châm này để biết tên cực của nam châm khác không?

– Học sinh quan sát hình trong SGK tìm ra quy ước đặt tên cực và quy ước màu sơn.

HS nhận nhiệm vụ.
Hướng dẫn HS thực hiện nhiệm vụ: GV quan sát, hỗ trợ các nhóm khi cần thiết. Cá nhân học sinh nghiên cứu tài liệu thực hiện nhiệm vụ, chia sẻ ý kiến thống nhất kết quả.
Báo cáo kết quả:

  • Giáo viên gọi đại diện một số học sinh trả lời. 
  • Các bạn khác nhận xét, bổ sung.
  • GV kết luận về nội dung kiến thức mà các nhóm đã đưa ra.

– Quy ước cách đặt tên đánh dấu bằng sơn màu các cực của nam châm.

+ Đầu có màu nhạt ứng với cực cực nam (S)

+ Đầu màu đậm ứng với cực bắc (N)

– Đại diện học sinh báo cáo. 

– học sinh khác nhận xét, bổ sung phần trình bày của bạn.

Tổng kết:

– Nam châm có 2 cực. Quy ước cách đặt tên đánh dấu bằng sơn màu các cực của nam châm.

+ Đầu có màu nhạt ứng với cực cực nam (S)

+ Đầu màu đậm ứng với cực bắc (N)

  • Khi đặt hai nam châm gần nhau, hai từ cực khác tên sẽ hút nhau, hai từ cực cùng tên sẽ đẩy nhau.
HS ghi nhớ kiến thức

 

Hoạt động 5: Tìm hiểu sự định hướng của thanh nam châm 

  1. Mục tiêu: Tìm hiểu sự định hướng của thanh nam châm
  2. Nội dung: 

GV cho HS làm thí nghiệm khảo sự định hướng của nam châm và thí nghiệm khảo sát sự tương tác giữa các cực của nam châm trong SGK trả lời câu hỏi trong phiếu học tập số 2 

  • Sản phẩm: 

Câu 3. Ở thí nghiệm 18.5: Khi đặt nam châm tự do gần nam châm thẳng. Em hãy xác định hướng của kim nam châm.

 – Ban đầu hướng S của kim nam châm luôn hướng về cực N của thanh nam châm.

Câu 4.  Đẩy kim nam châm lệch khỏi vị trí vừa xác định rồi buông tay. Kim đã đứng yên, kim còn chỉ hướng lúc ban đầu nữa hay không? Làm lại thí nghiệm 2 lần và nhận xét.

 – Đẩy kim nam châm lệch khỏi hướng vừa xác định rồi buông tay. Khi kim đã đứng yên, kim vẫn chỉ hướng lúc đầu.

Tiến hành làm lại thí nghiệm ở những vị trí khác của kim nam châm, ta thấy kim nam châm chỉ theo những hướng khác nhau và cực S của kim nam châm luôn hướng về phía cực N của thanh nam châm.

Câu 5. Dựa vào các thí nghiệm vừa rồi các em hãy rút ra kết luận sau:

– Kim nam châm đặt gần nam châm sẽ chịu tác dụng của nam châm làm cho kim nam châm nằm theo một hướng xác định.

  • Tổ chức thực hiện
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
GV tổ chức cho học sinh nghiên cứu nội dung học theo kĩ thuật đọc tích cực, chia sẻ trong nhóm.

+ Tài liệu đọc: SGK trang 88.

+ Nhiệm vụ: Nhóm trưởng nhận đồ dùng làm thí nghiệm, các nhóm làm thí nghiệm trong SGK và trả lời các câu hỏi sau:

Câu 3. Ở thí nghiệm 18.5: Khi đặt nam châm tự do gần nam châm thẳng. Em hãy xác định hướng của kim nam châm.

Câu 4.  Đẩy kim nam châm lệch khỏi vị trí vừa xác định rồi buông tay. Kim đã đứng yên, kim còn chỉ hướng lúc ban đầu nữa hay không? Làm lại thí nghiệm 2 lần và nhận xét.

Câu 5. Dựa vào các thí nghiệm vừa rồi các em hãy rút ra kết luận gì?

– GV chia nhóm 6 học sinh/ 1 nhóm tiến hành thảo luận và hoàn thành phiếu học tập số 2 trong 7 phút. Thảo luận thống nhất câu trả lời.

HS nhận nhiệm vụ.
Hướng dẫn HS thực hiện nhiệm vụ: GV quan sát, hỗ trợ các nhóm khi cần thiết. Cá nhân thực hiện nhiệm vụ,  thống nhất kết quả.
Báo cáo kết quả:

  • Giáo viên gọi đại diện một số học sinh trả lời. 
  • Các bạn khác nhận xét, bổ sung.
  • GV kết luận về nội dung kiến thức mà các nhóm đã đưa ra.
– Đại diện học sinh báo cáo. 

– học sinh khác nhận xét, bổ sung phần trình bày của bạn.

Tổng kết:

– Kim nam châm đặt gần nam châm sẽ chịu tác dụng của nam châm làm cho kim nam châm nằm theo một hướng xác định.

HS ghi nhớ kiến thức

 

Hoạt động 5: Luyện tập – vận dụng 
    1. Mục tiêu: Củng cố, khắc sâu nội dụng toàn bộ bài học.
  • Nội dung: GV cho học sinh làm việc cá nhân và trả lời mốt số câu hỏi trắc nghiệm.
  • Sản phẩm: đáp án của học sinh.

TN: Câu 1 C, Câu 2: B, Câu 3: D, Câu 4: C; Câu 5: A, 

TL: Câu 1: b,c, f đúng; a,d,e: sai

Câu 2: (a) Đẩy nhau; (b) hút nhau; (c) hút nhau; (d) hút nhau

Câu 3:  Dùng một chiếc nam châm di chuyển qua lại trên thảm. Vì kim khâu làm bằng thép nên khi nam châm di chuyển qua, nó sẽ bị nam châm hút lại.

Câu 4: Người ta chế tạo các đầu của vặn đinh ốc có từ tính để dễ dàng thao tác với các ốc vít nhỏ, siêu nhỏ. Sau khi vặn lỏng các ốc vít này, chúng ta có thể trực tiếp dùng đầu của vặn đinh ốc để hút chúng ra.

  • Tổ chức thực hiện

Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Giao nhiệm vụ:

Giáo viên tổ chức lớp học cho các hoạt động ôn tập bài tập như sau:

Bài tập trắc nghiệm: – GV trình chiếu câu hỏi, học sinh sử dụng bảng A, B, C, D để trả lời

Phần tự luận: Giáo viên tổ chức thảo luận nhóm hoàn thành bài tập. 

Câu 1: Một thanh nam châm bị gãy làm hai thì

A. Một nửa là cực Bắc, một nửa là cực Nam. 

B. Cả hai nửa đều mất từ tính.

C. Mỗi nửa đều là một nam châm có hai cực Bắc Nam.

D. Mỗi nửa đều là một nam châm và cực của mỗi nửa ở chỗ đứt gãy cùng tên.

Câu 2: Trái đất là một nam châm khổng lồ vì

A.Trái đất hút mọi vật về phía nó.

B. Kim của la bàn đặt trên mặt đất luôn chỉ theo hướng Bắc- Nam.

C. Trái đất có Bắc cực và Nam cực.

D. Ở trái đất có nhiều quặng sắt.

Câu 3: Vật bằng sắt đặt ở chỗ nào trên thanh nam châm bị hút mạnh nhất?

A. Ở phần giữa của thanh.

B. Chỉ ở đầu cự Bắc của thanh nam châm.

C. Chỉ ở đầu cực Nam của thanh nam châm.

D. Ở cả hai đầu cực Bắc và cực Nam của thanh nam châm.

Câu 4: Khi nào hai thanh nam châm hút nhau ?

    1. Khi hai cực Bắc để gần nhau.
  • Khi hai cực Nam để gần nhau.
  1. Khi để hai cực khác tên gần nhau.

D. Khi cọ sát hai cực cùng tên vào nhau.

 Câu 5: Phát biểu nào sau đây là đúng khi nói về nam châm

  1. Mọi nam châm luôn có hai cực
  2. Có thể có nam châm 2 cực và nam châm 1 cực
  3. Một nam châm có thể có hai cực cùng tên và hai cực khác tên
  4. Cực Bắc của thanh nam châm luôn có từ tính mạnh hơn cực Nam nên kim nam châm luôn chỉ hướng Bắc

Phần tự luận

Câu 1: Cho biết phát biểu sau đây đúng hay sai

  1. Nam châm hút được tất cả các vật bằng kim loại
  2. Các cực cùng tên thì đẩy nhau
  3. Thanh nam châm khi để tự do luôn chỉ hướng Bắc – Nam
  4. Cao su là vật liệu có từ tính
  5. Kim la bàn luôn chỉ hướng Mặt Trời mọc và lặn 
  6. Nam châm nào cũng có 2 cực, một cực gọi là cực Bắc, một cực gọi là cực Nam

Câu 2: Hãy chỉ rõ tương tác (hút hoặc đẩy)  giữa các nam châm trong hình dưới đây

(a) (b) (c) (d)

Câu 3: Có một chiếc kim khâu bị rơi trên thảm, khó nhìn thấy bằng mắt thường. Em hãy nêu một cách để có thể nhanh chóng tìm ta chiếc kim?

Câu 4: Vì sao người ta lại chế tạo các đầu của vặn đinh ốc có từ tính?

HS nhận nhiệm vụ.
HS thực hiện nhiệm vụ Học sinh trả lời câu hỏi
Báo cáo kết quả:

  • Cho cả lớp trả lời;
  • Mời đại diện giải thích;
  • GV kết luận về nội dung kiến thức.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *