Giáo án KHTN 7 CD BÀI 13 SỰ PHẢN XẠ ÁNH SÁNG

  • MỤC TIÊU DẠY HỌC
  • Về kiến thức
    • Phân biệt được phản xạ và phản xạ khuếch tán.
    • Vẽ được hình biểu diễn và nêu được các khái niệm: tia sáng tới, tia sáng phản xạ, pháp tuyến, góc tới, góc phản xạ, mặt phẳng tới, ảnh.
    • Thực hiện được thí nghiệm rút ra định luật và phát biểu được nội dung của định luật phản xạ ánh sáng.
  • Nêu được tính chất ảnh của vật qua gương phẳng và dựng được ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng.
  • Vận dụng được định luật phản xạ ánh sáng trong một số trường hợp đơn giản
  1. Về năng lực
  2. a) Năng lực chung

-Tự chủ và tự học: Tích cực tham gia các hoạt động thí nghiệm trong bài học và thực hiện các nhiệm vụ học tập được giao.

  • Giao tiếp và hợp tác: Làm việc nhóm hiệu quả theo sự phân công của GV, đảm bảo mỗi HS đểu có cơ hội tham gia thực hành và trình bày báo cáo trước lớp.

– Giải quyết vấn đề và sáng tạo: Để xuất được cách giải thích ngắn gọn, chính xác cho những tình huống được nêu trong bài.

  1. b) Năng lực khoa học tự nhiên
  • Nhận thức khoa học tự nhiên: Hiểu được hiện tượng phản xạ ánh sáng; Vẽ được hình biểu diễn và nêu được các khái niệm: tia sáng tới, tia sáng phản xạ, pháp tuyến, góc tới, góc phản xạ, mặt phẳng tới; Phát biểu được nội dung của định luật phản xạ ánh sáng.
  • Tim hiểu tự nhiên: Phân biệt được sự phản xạ và phản xạ khuếch tán.Thực hiện được thí nghiệm rút ra định luật phản xạ ánh sáng.
  • Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Giải thích được các hiện tượng liên quan đến sự phản xạ và phản xạ khuếch tán. Vẽ biểu diễn được gương phẳng và đường đi của ánh sáng phản xạ bởi gương phẳng.
  1. Về phẩm chất
  • Có niềm say mê, hứng thú với việc khám phá và học tập khoa học tự nhiên.
  • Chủ động, tích cực tham gia các hoạt động học tập.
  • Cẩn thận, chính xác khi thực hiện các phép toán.
  1. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

– Gương phẳng gắn trên giá đỡ, bảng chia độ, đèn laser, hình ảnh SGK

– Máy chiếu, bảng nhóm;

– Phiếu học tập. 

Phiếu học tập số 1

Câu 1: Nêu một số ví dụ về hiện tượng phản xạ ánh sáng mà em quan sát được trong thực tế

…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….

Câu 2: Theo quy ước em hãy liệt kê các quy ước trong hiện tượng phản xạ ánh sáng.

 

…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….

Câu 3:  Ban đêm, ta không thể đọc sách trong một căn phòng tối. Chỉ khi bật đèn lên, ta mới có thể nhìn thấy trang sách. Vì sao?

…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….

Câu 4: Quan sát hình 13.4, so sánh sự phản xạ của ánh sáng trong hai trường hợp: phản xạ và phản xạ khuếch tán.

– Khi mặt phản xạ nhẵn thì các tia sáng tới song song bị phản xa theo……………………. Hiện tượng này gọi là hiện tượng……………………………..(còn gọi là ……………………).

– Khi mặt phản xạ không nhẵn thì các tia sáng tới song song bị phản xạ theo ……………………… hiện tượng này gọi là hiện tượng………………….. (còn gọi là…………..)

 

Phiếu học tập 2

 Câu 1. Tiến hành thí nghiệm khảo sát sự phản xạ ánh sáng và ghi chép các góc tới, góc khúc xạ

Góc tới i 0o 20o 30o 40o 50o 60o
Góc phản xạ i′

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

Câu 2. Dựa vào kết quả thí nghiệm em hãy nhận xét về

+ Mặt phẳng chứa tia phản xạ?

+ Mối liên hệ giữa Góc tới và góc phản xạ?

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

Hình 13.7 vẽ một tia tới SI chiếu lên gương phẳng G.

a) Vẽ tia phản xạ

 b) Nếu giữ nguyên tia tới SI, làm thế nào để có tia phản xạ hướng theo phương thẳng đứng? Tiến hành thí nghiệm kiểm tra đề xuất của em.

Hình 13.7

Câu 3. 

.

 

Phiếu học tập  số 3 ảnh của vật tạo bởi gương phẳng

Câu 1:  Từ thí nghiệm 1 Đặt nến được thắp sáng ở trước gương và quan sát ảnh của nó trong gương, em hãy cho biết ảnh của nến tạo bởi gương phẳng có hứng được trên màn chắn không. Điều đó cho thấy ảnh của vật tạo bởi gương phẳng có tính chất gì

Câu 2: Trong thí nghiệm 2, vì sao cần thay gương phẳng bằng tấm kính trong suốt.

…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….

Câu 3: Sau khi thắp sáng nến 1, nhìn vào gương, em có thấy dường như nến 2 cũng “sáng lên”? Giải thích.

…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….

Câu 4: Từ thí nghiệm 2, hãy nêu nhận xét về:

  1. Khoảng cách từ ảnh đến gương phẳng so với khoảng cách từ vật đến gương.

…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….

b) Độ lớn của ảnh tạo bới gương phẳng so với độ lớn của vật.

…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….

 

Phiếu học tập 4

Câu 1: Ảnh ảo là:

  1. Ảnh không thể nhìn thấy được
  2. Ảnh tưởng tượng không tồn tại thực tế
  3. Ảnh không thể hứng được trên màn nhưng có thể nhìn thấy được
  4. Ảnh luôn ngược chiều với ảnh thật

Câu 2: Ảnh của một vật qua gương phẳng là:

  1. Ảnh ảo, ngược chiều với vật
  2. Ảnh ảo, cùng chiều với vật
  3. Ảnh thật, ngược chiều với vật
  4. Ảnh thật, cùng chiều với vật

Câu 3: Đặc điểm nào sau đây không đúng với gương phẳng?

  1. Gương phẳng là mặt phẳng phản xạ ánh sáng tốt
  2. Vật đặt trước gương cho ảnh ảo có độ lớn bằng vật
  3. Khoàng cách từ vật tới gương bằng khoảng cách từ ảnh tới gương
  4. Vật đặt trước gương phẳng luôn cho ảnh ngược chiều với vật

Câu 4: Chọn phát biểu đúng

  1. Ảnh của vật qua gương phẳng là ảnh ảo, vì vậy ta không nhìn thấy được ảnh này
  2. Ảnh của vật qua gương phẳng là ảnh ảo, vì vậy ta không thể dùng máy ảnh để chụp ảnh này
  3. Ảnh của vật qua gương phẳng là ảnh ảo, ta không thể nhìn thấy hoặc dùng máy ảnh để chụp ảnh này
  4. Ảnh của vật qua gương phẳng là ảnh thật, vì vậy ta nhìn thấy được ảnh này

Câu 5: Điểm sáng S đặt trước gương phẳng, cách gương phẳng một đoạn 5cm và cho ảnh S’. Khoảng cách SS’ lúc này là:

  1.  5 cm                  B. 10 cm                        C. 15 cm                      D. 20 cm

Câu 6: Một người cao 1,6m đứng trước gương phẳng, cho ảnh cách gương 1,5m. Hỏi người đó cách gương bao nhiêu?

  1.  3 cm
  2. 3,2 cm
  3. 1,5 cm
  4. 1,6 cm

Câu 7:  Cho một điểm sáng S đặt trước gương phẳng, cách gương 4cm. Hãy dựng ảnh S’ của S tạo bởi gương theo 2 cách:

a) Áp dụng tính chất ảnh của vật tạo bởi gương phẳng.

b) Áp dụng định luật phản xạ ánh sáng.

Câu 8: Một học sinh cao 1,6 m có khoảng cách từ mắt đến đỉnh đầu là 8 cm. Bạn học sinh này cần chọn một gương phẳng treo tường (hình 13.14) có chiều cao tối thiểu bằng bao nhiêu để có thể nhìn thấy toàn bộ ảnh của mình trong gương? Gương phẳng đã chọn cần được treo như thế nào?

 

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

  • PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC
    • Dạy học nêu và giải quyết vấn đề 
    • Dạy học theo nhóm và nhóm cặp đôi.
  • Kĩ thuật động não.
  • CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC

Hoạt động 1:  Khởi động (10 phút)

Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS trong học tập, tạo sự tò mò cần thiết của tiết học. Ôn lại kiến thức cũ, dẫn dắt giới thiệu vấn đề

  1. b) Nội dung:

– GV chuẩn bị một đèn pin và một chiếc gương.

 Mở đầu, HS dùng đèn rọi lên gương để ánh sáng bị hắt lại lên tường.

– HS trả lời câu hỏi: Có phải bất kì tia sáng nào chiếu xuống mặt gương đều có thể hắt vào đúng điểm A? Làm thế nào để hắt ánh sáng vào đúng điểm A trên tường?

Cần phải điểu chỉnh các yếu tố nào để đạt được mục đích này.

  1. c) Sản phẩm:

HS đưa ra các câu trả lời: Không phải bất kì tia sáng nào chiếu xuống mặt gương đều có thể hắt vào đúng điểm A, ta cần phải điểu chỉnh góc tới để đạt được mục đích này.

  1. d) Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Giao nhiệm vụ: 

Ban đêm trong một phòng không có đèn, ta không thể nhìn rõ các vật trong phòng.Nếu có ánh sáng từ đèn ở ngoài đường hoặc ánh trăng lọt vào phòng, ta có thể nhìn rõ các vật trong phòng.

HS thảo luận nhóm hoàn thành câu hỏi GV đưa ra.

–  Mở đầu, HS dùng đèn rọi lên gương để ánh sáng bị hắt lại lên tường.

– Hãy quan sát TN và cho biết: phải để đèn pin theo hướng nào để vết sáng đến đúng một điểm A cho trước trên tường?

– Có phải bất kì tia sáng nào chiếu xuống mặt gương đều có thể hắt vào đúng điểm A? Làm thế nào để hắt ánh sáng vào đúng điểm A trên tường? Cần phải điểu chỉnh các yếu tố nào để đạt được mục đích này.

Nhận nhiệm vụ
HS thực hiện nhiệm vụ

– Học sinh thực hiện: HS dùng đèn rọi lên gương để ánh sáng bị hắt lại lên tường.

Các nhóm thực hiện, thảo luận, báo cáo kết quả..

– Giáo viên theo dõi, hỗ trợ

Thực hiện nhiệm vụ
Chốt lại và đặt vấn đề vào bài

Kết luận: Không phải bất kì tia sáng nào chiếu xuống mặt gương đều có thể hắt vào đúng điểm A, ta cần phải điểu chỉnh góc tới để đạt được mục đích này.

– ánh sáng khi phản chiếu trên gương đểu tuân theo một quy luật nào đó mà ta cần phải nghiên cứu. Để trả lời câu hỏi trên đầy đủ và chính xác nhất chúng ta vào bài học hôm nay.

  1. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới 

Hoạt động 2.1:  Tìm hiểu hiện tượng phản xạ ánh sáng trên các bề mặt (35 phút)

  1. a) Mục tiêu: Học sinh hiểu thế nào là hiện tượng phản xạ ánh ánh sáng. Vẽ được hình biểu diễn và nêu được khái niệm: Tia sáng tới, tia sáng phản xạ, pháp tuyến, góc tới, góc phản xạ, mặt phẳng tới.
  2. b) Nội dung: GV tổ chức cho HS quan sát Hình 13.1, 13.2  và trả lời các câu hỏi sau: 

-Ta nhìn thấy gì trên mặt nước?

-Trong điểu kiện nào ta nhìn thấy ảnh trên mặt nước. Nếu không có nguồn sáng hoặc mặt nước thì hiện tượng trên có xảy ra không?

  • Từ các câu hỏi trên, GV hướng dẫn HS đi đến kết luận: để nhìn thấy ảnh trên mặt nước, cẩn có các tia sáng xuất phát từ nguồn, đến mặt nước rồi phản chiếu vào mắt ta. Đó là hiện tượng phản xạ ánh sáng.
  • Hoàn thành phiếu học tập số 1. Rút ra kết luận hiện tượng phản xạ ánh sáng

Luyện tập: Ảnh của cảnh vật trên mặt hồ trong hai trường hợp ở hình dưới khác nhau thế nào?

  1. a) Mặt hồ phẳng lặng                                     b) Mặt hồ có gợn sóng
  2. c) Sản phẩm:
Phiếu học tập số 1

Câu 1: Nêu một số ví dụ về hiện tượng phản xạ ánh sáng mà em quan sát được trong thực tế

Một số hiện tượng phản xạ ánh sáng quan sát được trong thực tế như: soi gương, nhìn vào chậu nước,…

Câu 2: Theo quy ước em hãy liệt kê các quy ước trong hiện tượng phản xạ ánh sáng.

 

Gương phẳng (G): biểu diễn bằng một đoạn thẳng, phần gạch chéo là mặt sau của gương.

– Tia sáng tới SI: Tia sáng chiếu tới mặt gương.

Tia phản xạ IR: Tia phản xạ từ mặt gương.

– Điểm tới I: Giao điểm tia sáng tới gương.

– Pháp tuyến IN: đường thẳng vuông góc với mặt gương tại điểm I.

– Mặt phẳng tới: Mặt phẳng chưa tia sáng tới và pháp tuyến tại điểm tới.

– Góc tới (SIN) ̂ = i

– Góc phản xạ (NIR) ̂ = i ′: Góc giữa tia sáng tới và pháp tuyến tại điểm tới

Câu 3:  Ban đêm, ta không thể đọc sách trong một căn phòng tối. Chỉ khi bật đèn lên, ta mới có thể nhìn thấy trang sách. Vì sao?

– Ban đêm ta không thể đọc sách trong một căn phòng tối vì lúc đó không có nguồn sáng. 

– Khi bật đèn lên, ánh sáng từ ngọn đèn đóng vai trò là nguồn sáng, đi đến sách và phản chiếu vào mắt ta nên ta mới nhìn thấy.

Câu 4: – Khi mặt phản xạ nhẵn thì các tia sáng tới song song bị phản xa theo một hướng. Hiện tượng này gọi là hiện tượng phản xạ.(còn gọi là phản xạ gương).

– Khi mặt phản xạ không nhẵn thì các tia sáng tới song song bị phản xạ theo mọi hướng hiện tượng này gọi là hiện tượng phản xạ khuếch tán (còn gọi là tán xạ)

Luyện tập:

Hình ảnh cảnh vật hiện trên mặt hồ được tạo bởi ánh sáng truyền từ các cảnh vật lên mặt hồ truyền tới mắt

  1. Khi có phản xạ, ta có thể nhìn thấy ảnh rõ nét của vật
  2. Khi có phản xạ khuếch tán, ta không nhìn thấy ảnh rõ nét của vật

Giải thích: Phản xạ khuếch tán khi trên mặt hồ xuất hiện các gợn sóng lăn tăn, nó không còn là một gưong phẳng nữa, nên ảnh của cảnh vật bị bóp méo và nhoè đi. Ta vẫn thấy ảnh vì mặt hổ vẫn phản xạ ánh sáng, nhưng ảnh không rõ nét.

  1. d) Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Giao nhiệm vụ: 

GV sử dụng phương pháp dạy học hợp tác, kĩ thuật động não.

GV tổ chức cho HS quan sát Hình 13.1, 13.2 và trả lời các câu hỏi sau: 

-Ta nhìn thấy gì trên mặt nước?

-Trong điều kiện nào ta nhìn thấy ảnh trên mặt nước. Nếu không có nguổn sáng hoặc mặt nước thì hiện tượng trên có xảy ra không?

Từ các câu hỏi trên, GV hướng dẫn HS đi đến kết luận: Hiện tượng phản xạ ánh sáng và cho học sinh nêu một số ví dụ về hiện tượng phản xạ trong thực tế

– GV hướng dẫn học sinh cách biểu diễn gương phẳng và các tia sáng hình 13.3, cách quy ước 

Tìm hiểu sự khác nhau giữa phản xạ và phản xạ khuếch tán. 

GV giới thiệu: Khi có chùm sáng song song chiếu đến bề mặt các vật có bề mặt không nhẵn bóng, các tia phản xạ theo nhiều hướng khác nhau (Hình 13.4 b)

GV dựa vào kiến thức đã được học em hãy nhật xét đường đi của tia sáng trong hai trường hợp trên như thế nào? Từ đó rút ra kết luận về phản xạ và phản xạ khuếch tán.

Thảo luận nhóm hoàn thành phiếu học tập số 1.

HS rút ra được kết luận phản xạ ánh sáng 

HS nhận nhiệm vụ, nghiên cứu SGK và trả lời câu hỏi của GV:

  

Hướng dẫn học sinh thực hiện nhiệm vụ: 

– HS nghe hướng dẫn và hoàn thành nhiệm vụ được giao.

– HS vẽ bài vô vở
Báo cáo kết quả:

– Học sinh trình bày kết quả.

– Các học sinh còn lại lắng nghe để nhận xét và bổ sung.

– GV kết luận nội dung kiến thức mà các nhóm đã trình bày.

– Trình bày kết quả.

– Các học sinh còn lại nhận xét phần trình bày của bạn.

Tổng kết:

Hiện tượng ánh sáng bị hắt trở lại môi trường cũ khi gặp một bề mặt nhẵn bóng gọi là hiện tượng phản xạ ánh sáng

Ghi nhớ kiến thức và ghi vào vở. 
Luyện tập: Ảnh của cảnh vật trên mặt hồ trong hai trường hợp ở hình dưới khác nhau thế nào?

a) Mặt hồ phẳng lặng                      b) Mặt hồ có gợn sóng

Học sinh vận dụng kiến thức giải thích

Hoạt động 2.2:  Tìm hiểu định luật phản xạ ánh sáng (45 phút)

  • Mục tiêu: Thực hiện được thí nghiệm rút ra định luật và phát biểu được định luật phản xạ ánh sáng
  1. Nội dung: HS khảo sát hiện tượng phản xạ ánh sáng thông qua thí nghiệm hình 13.6 

Hoàn thành phiếu học tập số 2. Từ kết quả thí nghiệm, hãy nêu nhận xét về: mặt phẳng chứa tia sáng phản xạ. Mối liên hệ giữa góc phản xạ i’ và góc tới i

  • Sản phẩm: 
Phiếu học tập 2

 Câu 1. Tiến hành thí nghiệm khảo sát sự phản xạ ánh sáng và ghi chép các góc tới, góc khúc xạ

Góc tới i 0o 20o 30o 40o 50o 60o
Góc phản xạ i′ 0o 20o 30o 40o 50o 60o

Câu 2. Dựa vào kết quả thí nghiệm:

+ Mặt phẳng chứa tia sáng phản xạ cùng nằm trong mặt phẳng chứa tia sáng tới.

+ Góc phản xạ bằng góc tới.

Câu 3. 

  1. Vẽ pháp tuyến IN

Vẽ tia IR sao cho:

  + IR thuộc mặt phẳng tới

+ Góc (NIR) ̂ = (SIN) ̂ ( i  = i ′)

  1. Nếu giữ nguyên tia tới SI, để có tia phản xạ hướng theo phương thẳng đứng thì phải xoay gương. 

Vẽ tia phản xạ IR theo phương thẳng đứng

Vì (NIR) ̂ = (SIN) ̂ ( i  = i ′) → IR là tia phân giác của (SIR) ̂

Vẽ pháp tuyến IR là phân giác của (SIR) ̂

Vẽ đường thẳng vuông góc với IR → GƯƠNG PHẲNG

  1. d) Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Giao nhiệm vụ: 

– Chia nhóm HS ( 6 HS/1 nhóm).

– Yêu cầu học sinh kiểm tra các dụng cụ thực hành theo mẫu chiếu trên màn hình.

– Giới thiệu dụng cụ thực hành, phát phiếu học tập số 2, tổ chức thực hiện học tập

Chiếu tia sáng tới, GV yêu cẩu HS xác định góc tới. Sau đó, GV để nghị HS dự đoán:

– Tia sáng phản xạ nằm ở đâu?

– Góc phản xạ bằng bao nhiêu?

– Học sinh có 10 phút thực hiện thí nghiệm, quan sát hiện tượng.

GV: Sau đó, lắp mặt phản xạ, HS ghi kết quả vào phiếu học tập. Từ kết quả thí nghiệm, hãy nêu nhận xét về:

a/ Mặt phẳng chứa tia sáng phản xạ.

b/ Mối liên hệ giữa góc phản xạ i’và góc tới i.

Thảo luận hoàn thành phiếu học tập số 2

HS nhận nhiệm vụ .
Hướng dẫn học sinh thực hiện nhiệm vụ: 

GV hướng dẫn các bước thực hiện, sau đó cho HS tự thực hiện theo các bước hướng dẫn trong SGK

– Hướng dẫn HS cách quan sát quá trình thí nghiệm;

– Hướng dẫn HS cách ghi chép kết quả thí nghiệm;

– GV hướng dẫn HS thảo luận câu hỏi trong phiếu học tập.

– Giáo viên: quan sát, hỗ trợ học sinh khi cần thiết, nhắc nhở an toàn phòng thực hành.

– Thảo luận nhóm và hoàn thành phiếu học tập số 2.

GV cho HS rút ra định luật phản xạ ánh sáng.

– Giải quyết vấn đề GV đưa ra.

– Thảo luận nhóm và hoàn thành phiếu học tập số 2.

Báo cáo kết quả:

– Chọn đại diện nhóm trình bày đáp án trong phiếu học tập số 2. Các nhóm còn lại quan sát, nhận xét.

(GV lưu ý nên chọn nhóm làm đúng và các nhóm làm sai để sửa rút kinh nghiệm)

– GV kết luận nội dung kiến thức cho HS.

– Đại diện nhóm lên trình bày 

– Các nhóm còn lại nhận xét phần trình bày của nhóm bạn.

Tổng kết:

Định luật phản xạ ánh sáng

– Tia sáng phản xạ nằm trong mặt phẳng tới 

– Góc phản xạ bằng với góc tới: i= i

Ghi nhớ kiến thức.
Vận dụng

* Một học sinh cho rằng:”Trong hiện tượng phản xạ khuếch tán, sở dĩ ta không nhìn thấy ảnh của vật là do hiện tượng này không tuân theo đúng đinh luật phản xạ ánh sáng”.

Theo em, nhận định đó đúng hay sai?

 

Hoạt động 2.3: Luyện tập (15 phút)

  1. a) Mục tiêu: 

–  Hệ thống hóa kiến thức và làm một số bài tập. 

  1. b) Nội dung: Giáo viên tổ chức hướng dẫn học sinh thực hiện phiếu bài tập thông qua các phương pháp kĩ thuật dạy học sau:
  • Bài tập trắc nghiệm: Trò chơi “Rung chuông vàng”– thực hiện ở tiết ôn tập 1.
  • Phần tự luận: sử dụng hỏi đáp, thảo luận cặp đôi, thuyết trình thực hiện trong tiết ôn tập thứ 2.
  1. c) Sản phẩm:

Câu trả lời của học sinh.

Câu 1 2 3 4 5 6
Đ/A B C D B C D
Câu 7 8 9 10 11 12
Đ/A D B D C B C
  1. d) Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS
Chuyển giao nhiệm vụ học tập:

Giáo viên tổ chức lớp học cho các hoạt động ôn tập bài tập như sau:

  • Bài tập trắc nghiệm: Trò chơi “Rung chuông vàng”:

Luật chơi: Có 7 câu trắc nghiệm, mỗi câu hỏi sẽ có 15 giây suy nghĩ, sau thời gian suy nghĩ, học sinh cả lớp giơ thẻ đáp án A.B,C,D để trả lời. Bạn nào giợ muộn sẽ phạm quy. Các bạn trả lời sai và phạm quy sẽ nộp lại bộ thẻ trả lời và dừng tính điểm từ câu đó. Bạn nào trả lời được nhiều câu nhất sẽ chiến thắng. 

Bài tập trắc nghiệm: 

  • Hiện tượng nào sau đây liên quan đến sự phản xạ ánh sáng:

A. Ánh sáng mặt trời tạo ra hiện tượng quang hợp

B. Ánh sáng mặt trời phản chiếu trên mặt nước

C. Ánh sáng mặt trời làm pin quang điện hoạt động

D. Ánh sáng mặt trời làm nóng bếp mặt trời

  • Phát biểu nào sau đây sai khi nói về định luật phản xạ ánh sáng?

A. Góc phản xạ bằng góc tới

B. Tia phản xạ nằm trong mặt phẳng chứa tia tới và đường pháp tuyến với gương ở điểm tới

C. Tia phản xạ luôn song song với tia tới

D. Góc hợp bởi tia tới và pháp tuyến bằng góc tạo bởi tia phản xạ và pháp tuyến

  • Trường hợp nào sau đây có phản xạ khuếch tán

A. Ánh sáng chiếu đến mặt gương

B. Ánh sáng chiếu đến mặt hồ phẳng lặng

C. Ánh sáng chiếu đến tấm bạc láng, phẳng

D. Ánh sáng chiếu đến mặt hồ gợn sóng

  • Mối quan hệ giữa góc tới và góc phản xạ khi tia sáng gặp gương phẳng?

A. Tia phản xạ và mặt gương

B. Tia phản xạ và pháp tuyến của gương tại điểm tới

C. Tia tới và pháp tuyến

D. Tia tới và mặt gương

  • Trong các vật sau đây, vật nào có thể được coi là một gương phẳng?
A. Mặt phẳng của tờ giấy B.Mặt nước đang gợn sóng C.Mặt phẳng của một tấm kim loại nhẵn bóng D. Mặt đất
  • Trong hiện tượng phản xạ ánh áng, mặt phẳng tới là:

A. Mặt phẳng chứa tia phản xạ và pháp tuyến

B. Mặt phẳng chứa tia phản xạ và tia tới

C. Mặt phẳng chứa tia tới và điểm tới

D. Mặt phẳng chứa tia tới và pháp tuyến

  • Tia sáng tới gương phẳng hợp với tia phản xạ một góc 600. Hỏi góc tới có giá trị là bao nhiêu?

A. 600                     B. 900                                   C. 750 D. 300

  • Khi chiếu một tia sáng tới gương phẳng thì góc tạo bởi tia phản xạ và tia tới có tính chất

A. bằng góc tới           B. bằng hai lần góc tới

C. bằng nửa góc tới           D. khác với tia tới.

  • Khi tia tới vuông góc với mặt gương phẳng thì góc phản xạ có giá trị bằng

A. 900                     B. 1800               C. 450 D. 00

  • Vật nào sau đây không thể xem là gương phẳng?

A. Màn hình tivi B. Mặt hồ nước trong

C. Mặt tờ giấy trắng D. Miếng thủy tinh không tráng bạc nitrat

  • Trong các hình vẽ sau, tia phản xạ IR ở hình vẽ nào đúng?

A. B.

C. D.

  • Tia sáng chiếu tới gương phẳng và hợp với mặt gương một góc 900. Góc tạo bởi tia tới và tia phản xạ bằng:

A. 300                B. 450                 C. 600 D. 150

HS nhận nhiệm vụ GV đã giao.
Hướng dẫn HS thực hiện nhiệm vụ: GV quan sát, hỗ trợ các nhóm khi cần thiết. Học sinh nhận nhiệm vụ, vận dụng kiến thức đã học tích cực thực hiện nhiệm vụ.
Báo cáo kết quả:

  •   Bài tập trắc nghiệm: Cả lớp tham gia trả lời câu hỏi.
  • Giáo viên chuẩn hóa các nội dung báo cáo của học sinh.

Hoạt động 2.4. Vận dụng: Dự án “Ống nhòm bí ẩn” 

  1. Mục tiêu hoạt động

Ứng dụng hiện tượng phản xạ ánh sáng vào trong thực tế

  1. Nội dung

Dự án chế tạo mô hình dự án “Ống nhòm bí ẩn”

  1. Sản phẩm
  2. Tổ chức dạy học
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Giao nhiệm vụ

HS về nhà tìm hiểu dự án cách chế tạo mô hình dự án “Ống nhòm bí ẩn”. thực hiện và nộp sản phẩm

HS thực hiện nhiệm vụ

– GV yêu cầu học sinh trình bày kết quả thực hiện được. 

HS trình bày và quảng bá sản phẩm của nhóm với các nhóm thông qua bài thuyết trình và video của nhóm.
Báo cáo kết quả:

– Gọi đại diện HS các nhóm báo cáo kết quả.

– Nộp sản phẩm

– Các nhóm đánh giá đồng cấp thông qua phiếu đánh giá thuyết trình.

HS trình bày, các nhóm đánh giá và góp ý.

 

Hoạt động 3: ẢNH CỦA VẬT TẠO BỞI GƯƠNG  PHẲNG

Hoạt động 3.1:  Khởi động (5 phút)

Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS trong học tập, tạo sự tò mò cần thiết của tiết học, dẫn dắt giới thiệu vấn đề

  1. b) Nội dung: HS trả lời câu hỏi.                                  

– Vì sao xe cứu thương có các dòng chữ viết ngược như hình bên? 

Có những cách nào để đọc được dòng chữ dưới đây dễ dàng hơn?

  1. c) Sản phẩm:

HS đưa ra các câu trả lời

  1. d) Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Giao nhiệm vụ: HS thảo luận nhóm hoàn thành câu hỏi GV đưa ra.

– Em hãy giải thích: Vì sao xe cứu thương có các dòng chữ viết ngược như hình bên? 

  Có những cách nào để đọc được dòng chữ dưới đây dễ dàng hơn?

Nhận nhiệm vụ
HS thực hiện nhiệm vụ

Quan sát, hỗ trợ HS khi cần thiết.

Thực hiện nhiệm vụ
Chốt lại và đặt vấn đề vào bài

Để trả lời cho câu hỏi trên, chúng ta hãy tìm hiểu nội dung bài ngày hôm nay, để hiểu nhé!

 

Hoạt động 3.2:  Tìm hiểu tính chất của ảnh tạo bởi gương phẳng  (40 phút)

  1. a) Mục tiêu: Phân biệt được vật và ảnh của vật qua gương phẳng là ảnh ảo, đói xứng với vật qua gương.

 

  1. b) Nội dung: GV hướng dẫn HS thực hiện thí nghiệm theo từng nhóm.

GV: Yêu cầu học sinh làm thí nghiệm  và quan sát trong gương.

Thí nghiệm 1: Tìm hiểu tính chất của ảnh tạo bởi gương phẳng

Thí nghiệm 2: Khảo sát vị trí, độ lớn ảnh của vật tạo bởi gương phẳng

  • Hoàn thành phiếu học tập. Rút ra kết luận cách phân biệt được vật và ảnh của vật qua gương phẳng 
  1. c) Sản phẩm:
Phiếu học tập ảnh của vật tạo bởi gương phẳng

Câu 1:  Từ thí nghiệm 1, em hãy cho biết ảnh của nến tạo bởi gương phẳng có hứng được trên màn chắn không. Điều đó cho thấy ảnh của vật tạo bởi gương phẳng có tính chất gì

 – Ảnh của nến tạo bởi gương phẳng không hứng được trên màn chắn.

=> Ảnh của vật tạo bởi gương phẳng là ảnh ảo

Câu 2: Trong thí nghiệm 2, vì sao cần thay gương phẳng bằng tấm kính trong suốt.

– Ta thay gương phẳng bằng kính vì kính trong phản xạ một phần ánh sáng giúp ta quan sát được ảnh, đồng thời cho ánh sáng đi qua nên ta thấy được nến đặt sau gương, điều này giúp ta dễ dàng quan sát và đo khoảng cách

Câu 3: Sau khi thắp sáng nến 1, nhìn vào gương, em có thấy dường như nến 2 cũng “sáng lên”? Giải thích.

– Vì độ lớn của nến 2 bằng với ảnh của nến 1 và nến 2 trùng với ảnh nến 1 nên khi thắp sáng nến 1, ảnh của nó xuất hiện đúng vị trí phần trên của nến 2 khiến nó dường như cũng sáng lên.

Câu 4: Từ thí nghiệm 2, hãy nêu nhận xét về:

  1. Khoảng cách từ ảnh đến gương phẳng so với khoảng cách từ vật đến gương.

Khoảng cách từ ảnh đến gương phẳng bằng khoảng cách từ vật đến gương.

b) Độ lớn của ảnh tạo bởi gương phẳng so với độ lớn của vật.

Độ lớn của ảnh tạo bới gương phẳng bằng độ lớn của vật.

  1. d) Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Giao nhiệm vụ: 

– Chia nhóm HS ( 6 HS/1 nhóm).

– Yêu cầu học sinh kiểm tra các dụng cụ thực hành theo mẫu chiếu trên màn hình.

– Giới thiệu dụng cụ thực hành, phát phiếu học tập số 1, tổ chức thực hiện học tập

– Học sinh có 15 phút thực hiện thí nghiệm, quan sát hiện tượng. 

Thí nghiệm 1: Tìm hiểu tính chất của ảnh tạo bởi gương phẳng

Thí nghiệm 2: Khảo sát vị trí, độ lớn ảnh của vật tạo bởi gương phẳng

7 phút thảo luận nhóm thống nhất ý kiến hoàn thành phiếu đáp án chung.

Câu 1:  Từ thí nghiệm 1, em hãy cho biết ảnh của nến tạo bởi gương phẳng có hứng được trên màn chắn không. Điều đó cho thấy ảnh của vật tạo bởi gương phẳng có tính chất gì

Câu 2: Trong thí nghiệm 2, vì sao cần thay gương phẳng bằng tấm kính trong suốt.

Câu 3: Sau khi thắp sáng nến 1, nhìn vào gương, em có thấy dường như nến 2 cũng “sáng lên”? Giải thích.

Câu 4: Từ thí nghiệm 2, hãy nêu nhận xét về:

  1. Khoảng cách từ ảnh đến gương phẳng so với khoảng cách từ vật đến gương.

b) Độ lớn của ảnh tạo bới gương phẳng so với độ lớn của vật.

HS nhận nhiệm vụ .
Hướng dẫn học sinh thực hiện nhiệm vụ: 

GV hướng dẫn các bước thực hiện, sau đó cho HS tự thực hiện theo các bước hướng dẫn trong SGK

– Hướng dẫn HS cách quan sát quá trình thí nghiệm;

– Hướng dẫn HS cách ghi chép kết quả thí nghiệm;

– GV hướng dẫn HS thảo luận câu hỏi trong phiếu học tập.

– Giáo viên: quan sát, hỗ trợ học sinh khi cần thiết, nhắc nhở an toàn phòng thực hành.

– Thảo luận nhóm và hoàn thành phiếu học tập số 1.

– Giải quyết vấn đề GV đưa ra.

– Thảo luận nhóm và hoàn thành phiếu học tập số 1.

Báo cáo kết quả:

– Chọn đại diện nhóm trình bày đáp án trong phiếu học tập số 1. Các nhóm còn lại quan sát, nhận xét.

(GV lưu ý nên chọn nhóm làm đúng và các nhóm làm sai để sửa rút kinh nghiệm)

– GV kết luận nội dung kiến thức cho HS.

– Đại diện nhóm lên trình bày 

– Các nhóm còn lại nhận xét phần trình bày của nhóm bạn.

Tổng kết:

– Ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng là Ảnh ảo, không hứng được trên màn chắn, cùng chiều với vật

– Ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng có độ lớn bằng vật. 

– Khoảng cách từ ảnh đến gương bằng khoảng cách từ vật đến gương

Ghi nhớ kiến thức.

 

Hoạt động 3:  Dựng ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng (35 phút)

  • Mục tiêu: HS biết được cách vẽ ảnh của một điểm qua gương phẳng bằng định luật phản xạ ánh sáng và vẽ được sự tạo ảnh của một vật qua gương phẳng.
  1. Nội dung: GV hướng dẫn HS rằng một vật có rất nhiều điểm, mỗi điểm trên vật sẽ tạo ảnh qua gương phẳng, do đó, ta có thể xác định ảnh của các điểm trên vật. Mắt quan sát được nhiều ảnh của các điểm trên vật nên sẽ cho ta thấy được toàn bộ ảnh của vật. Tuy nhiên trong thực tế chỉ cần một số điểm, ta đã có thể xác định ảnh của vật

– Giáo viên hướng dẫn học sinh từng bước dựng ảnh của một điểm sáng S và dụng ảnh của một vật sáng

 Luyện tập: Một miếng bìa hình tam giác vuông đặt trước một gương phẳng như hình dưới. Hãy dựng ảnh của miếng bìa tạo bởi gương phẳng (G)

Vận dụng: 1. Hãy đoán xem dòng chữ đã viết trên tờ giấy ở hình bên là gì? Giải thích?

  1. Giải thích câu hỏi ở phần mở đầu của bài học này: Vì sao ở xe cứu thương và xe cứu hoả thường có các dòng chữ viết ngược như hình bên? Và đọc dòng chữ phần mở đầu đầu
  1. c) Sản phẩm:

 Luyện tập

Vận dụng: 1.

  1. Ở xe cứu thương và xe cứu hoả thường có các dòng chữ viết ngược để những phương tiện đi trước, thông qua gương chiếu hậu, có thể nhìn thấy đúng chiều của nó và nhường đường cho các loại xe ưu tiên này đi qua.
  2. d) Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Giao nhiệm vụ: 

GV sử dụng phương pháp dạy học hợp tác, kĩ thuật động não.

– GV hướng dẫn học sinh cách dựng ảnh của một vật qua gương phẳng:

* Giai đoạn 1: GV hướng dẫn từng bước dựng ảnh của một điểm sáng S

– GV hướng dẫn tới đâu, học sinh hoạt động cá nhân vẽ vô vở học

Cách 1: Áp dụng đính luật phản xạ ánh sáng

Bước 1: Từ S vẽ 2 tia sáng tới SI1 và SI2 đến gặp gương tại I1 và I2 

Bước 2: Vẽ pháp tuyến I1N1 và I2N2. Vẽ 2 tia phản xạ tương ứng I1R1 và I2R2 sao cho góc phản xạ bằng góc tới

Bước 3: Kéo dài I1R1 và I2R2 cắt nhau tại S′ → S′ là ảnh ảo của S

– GV hướng dẫn cách 2

Cách 2: Áp dụng tính chất ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng

Bước 1: Từ S vẽ đường vuông góc với gương cắt gương tại H

Bước 2: Xác định điểm S′ trên đường vuông góc đã vẽ sao cho SH = S′H 

→ S′ là ảnh ảo của S

* Giai đoạn 2: GV hướng dẫn từng bước dựng ảnh của một vật sáng tạo bởi gương phẳng

Ảnh của 1 vật sáng là tập hợp ảnh của tất cả các điểm trên vật

Ảnh của 1 vật tạo bởi gương phẳng được vẽ đối xứng với vật qua gương phẳng

Bước 1:  Xác định các điểm đặc trưng của vật sáng

Bước 2: Vẽ ảnh của các điểm đó qua gương phẳng

Bước 3: Nối ảnh của các điểm lại ta được ảnh của vật

Tương tự, học sinh làm bài tập luyện tập

HS nhận nhiệm vụ, nghiên cứu SGK và trả lời câu hỏi của GV:

  

Hướng dẫn học sinh thực hiện nhiệm vụ: 

– HS nghe hướng dẫn và hoàn thành nhiệm vụ được giao.

– HS vẽ bài vô vở
Báo cáo kết quả:

– Học sinh trình bày kết quả.

– Các học sinh còn lại lắng nghe để nhận xét và bổ sung.

– GV kết luận nội dung kiến thức mà các nhóm đã trình bày.

– Trình bày kết quả.

– Các học sinh còn lại nhận xét phần trình bày của bạn.

Tổng kết:

Các tia sáng từ điểm sáng S tới gương phẳng cho tia phản xạ có đường kéo dài đi qua ảnh ảo S′

Ảnh của 1 vật sáng là tập hợp ảnh của tất cả các điểm trên vật

Ta nhìn thấy ảnh ảo S′ của điểm sáng S khi các tia sáng phản xạ lọt vào mắt có đường kéo dài đi qua điểm S′ 

Ghi nhớ kiến thức và ghi vào vở. 
Vận dụng

Hãy đoán xem dòng chữ đã viết trên tờ giấy ở hình bên là gì? Giải thích?

Giải thích câu hỏi ở phần mở đầu của bài học này: Vì sao ở xe cứu thương và xe cứu hoả thường có các dòng chữ viết ngược như hình bên?

HS hoạt động cá nhân trả lời câu hỏi.
Bài tập về nhà

Em hãy chứng minh khoảng cách từ S đến gương và từ S’ đến gương là bằng nhau (hình 13.12).

 

Hoạt động 4: Luyện tập – vận dụng

  1. a) Mục tiêu: 

–  Hệ thống hóa kiến thức và làm một số bài tập. HS có kỹ năng vẽ ảnh của 1 vật tạo bởi gương phẳng.

– Vận dụng công thức để giải bài tập.

  1. b) Nội dung: Giáo viên tổ chức hướng dẫn học sinh thực hiện phiếu bài tập thông qua các phương pháp kĩ thuật dạy học sau:
  • Bài tập trắc nghiệm: Trò chơi “Rung chuông vàng”– thực hiện ở tiết ôn tập 1.
  • Phần tự luận: sử dụng hỏi đáp, thảo luận cặp đôi, thuyết trình thực hiện trong tiết ôn tập thứ 2.
  1. c) Sản phẩm:

Câu trả lời của học sinh.

Câu 1 2 3 4 5 6
Đ/A C B D C A C

Câu 7:

a) Áp dụng tính chất ảnh của vật tạo bởi gương phẳng. b) Áp dụng định luật phản xạ ánh sáng.

Câu 8:

+ Gọi AB là chiều cao của bạn học sinh đó, M là điểm đặt mắt.

+ Khi đó A’B’ là ảnh của AB; M’ là ảnh của mắt (M).

+ Để mắt có thể nhìn thấy ảnh A’B’ qua gương thì từ AB phải có tia sáng truyền đến gương và cho tia phản xạ đến mắt. 

+ Khi đó nối M với B’; nối M với A’ cắt tường ở điểm I và J.

+ Vậy khi đó IJ là chiều cao tối thiểu của gương.

Sử dụng các tính chất trong hình học cho các hình chữ nhật AMM’A’ và MBB’M’.

hi đó: IJ= A’B’/2 = AB/2 = 0,8m 

               JK = AB−MB/2 = 1,6−0,08/2 = 0,76m

Vậy chiều cao tối thiểu của gương là 0,8 m và treo cách mặt đất 0,76 m.

  1. d) Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS
Chuyển giao nhiệm vụ học tập:

Giáo viên tổ chức lớp học cho các hoạt động ôn tập bài tập như sau:

  • Bài tập trắc nghiệm: Trò chơi “Rung chuông vàng”:

Luật chơi: Có 7 câu trắc nghiệm, mỗi câu hỏi sẽ có 15 giây suy nghĩ, sau thời gian suy nghĩ, học sinh cả lớp giơ thẻ đáp án A.B,C,D để trả lời. Bạn nào giợ muộn sẽ phạm quy. Các bạn trả lời sai và phạm quy sẽ nộp lại bộ thẻ trả lời và dừng tính điểm từ câu đó. Bạn nào trả lời được nhiều câu nhất sẽ chiến thắng. 

Phần tự luận: Giáo viên tổ chức thảo luận nhóm đôi hoàn thành bài tập. Quay số bất kì các nhóm báo cáo.

Câu 1: Ảnh ảo là:

  1. Ảnh không thể nhìn thấy được
  2. Ảnh tưởng tượng không tồn tại thực tế
  3. Ảnh không thể hứng được trên màn nhưng có thể nhìn thấy được
  4. Ảnh luôn ngược chiều với ảnh thật

Câu 2: Ảnh của một vật qua gương phẳng là:

  1. Ảnh ảo, ngược chiều với vật
  2. Ảnh ảo, cùng chiều với vật
  3. Ảnh thật, ngược chiều với vật
  4. Ảnh thật, cùng chiều với vật

Câu 3: Đặc điểm nào sau đây không đúng với gương phẳng?

  1. Gương phẳng là mặt phẳng phản xạ ánh sáng tốt
  2. Vật đặt trước gương cho ảnh ảo có độ lớn bằng vật
  3. Khoàng cách từ vật tới gương bằng khoảng cách từ ảnh tới gương
  4. Vật đặt trước gương phẳng luôn cho ảnh ngược chiều với vật

Câu 4: Chọn phát biểu đúng

  1. Ảnh của vật qua gương phẳng là ảnh ảo, vì vậy ta không nhìn thấy được ảnh này
  2. Ảnh của vật qua gương phẳng là ảnh ảo, vì vậy ta không thể dùng máy ảnh để chụp ảnh này
  3. Ảnh của vật qua gương phẳng là ảnh ảo, ta không thể nhìn thấy hoặc dùng máy ảnh để chụp ảnh này
  4. Ảnh của vật qua gương phẳng là ảnh thật, vì vậy ta nhìn thấy được ảnh này

Câu 5: Điểm sáng S đặt trước gương phẳng, cách gương phẳng một đoạn 5cm và cho ảnh S’. Khoảng cách SS’ lúc này là:

A. 5 cm

  1. 10 cm
  2. 15 cm
  3. 20 cm

Câu 6: Một người cao 1,6m đứng trước gương phẳng, cho ảnh cách gương 1,5m. Hỏi người đó cách gương bao nhiêu?

  1. 3 cm
  2. 3,2 cm
  3. 1,5 cm
  4. 1,6 cm

Câu 7:  Cho một điểm sáng S đặt trước gương phẳng, cách gương 4cm. Hãy dựng ảnh S’ của S tạo bởi gương theo 2 cách:

a) Áp dụng tính chất ảnh của vật tạo bởi gương phẳng.

b) Áp dụng định luật phản xạ ánh sáng.

 Câu 8: Một học sinh cao 1,6 m có khoảng cách từ mắt đến đỉnh đầu là 8 cm. Bạn học sinh này cần chọn một gương phẳng treo tường (hình 13.14) có chiều cao tối thiểu bằng bao nhiêu để có thể nhìn thấy toàn bộ ảnh của mình trong gương? Gương phẳng đã chọn cần được treo như thế nào?

HS nhận nhiệm vụ GV đã giao.
Hướng dẫn HS thực hiện nhiệm vụ: GV quan sát, hỗ trợ các nhóm khi cần thiết. Học sinh nhận nhiệm vụ, vận dụng kiến thức đã học tích cực thực hiện nhiệm vụ.
Báo cáo kết quả:

  •   Bài tập trắc nghiệm: Cả lớp tham gia trả lời câu hỏi.
  • Phần tự luận: Quay số bất kì chọn nhóm báo cáo. Các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
  • Phần thực hành vận dụng: chọn đại diện 1 số học sinh thuyết trình trước lớp.
  • Giáo viên chuẩn hóa các nội dung báo cáo của học sinh.
– Đại diện cá nhân/nhóm báo cáo.

 – HS/Nhóm khác nhận xét phần trình bày của nhóm bạn.

Mở rộng:

*) Tích hợp môi trường:

– Các mặt hồ, dòng sông trong xanh cũng là một gương phẳng, ngoài tác dụng đối với nông nghiệp, sản xuất còn có vai trò quan trọng trong việc điều hoà khí hậu, tạo ra môi trường trong lành.

– Gương phẳng còn được dùng trong trang trí nội thất giúp ta có cảm giác phòng rộng hơn.

– Các biển báo giao thông, các vạch phân chia làn đường thường dùng sơn phản quang để người tham gia giao thông đẽ dàng nhìn thấy về ban đêm.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *