Giáo án KHTN 7 CD BÀI 11: PHẢN XẠ ÂM

MỤC TIÊU

Về kiến thức

– Lấy được ví dụ về vật phản xạ âm tốt, vật phản xạ âm kém.

– Giải thích được một số hiện tượng đơn giản thường gặp trong thực tế về sóng âm; đề xuất được phương án đơn giản để hạn chế tiếng ồn ảnh hưởng đến sức khỏe

Về năng lực

a) Năng lực chung

– Tự chủ và tự học: Tích cực tham gia các hoạt động thí nghiệm trpng bài học và thực hiện các nhiệm vụ học tập được giao.

– Giao tiếp và hợp tác: Làm việc nhóm hiệu quả theo sự phân công của GV, đảm bảo mỗi HS đều có cơ hội tham gia thực hành và trình bày báo cáo.

– Giải quyết vấn đề và sáng tạo: Đề xuất được cách giải thích ngắn gọn, chính xác cho những tình huống được nêu trong bài.

b) Năng lực khoa học tự nhiên

– Nhận thức khoa học tự nhiên: Hiểu được sóng âm khi gặp vật cản để phản xạ ít nhiều. Có vật phản xạ âm tốt, có vật phản xạ âm kém.

– Tìm hiểu tự nhiên: Phân biệt được vật phản xạ âm tốt, vật phản xạ âm kém.

– Vận dụng kiến thức kĩ năng đã học: Giải thích được một số hiện tượng đơn giản trong thực tế về sóng âm như sự hình thành tiếng vang, cách khử tiếng vang hoặc sử dụng tiếng vang để đo khoảng cách. Đề xuất được phương án đơn giản để hạn chế ô nhiễm tiếng ồn.

Về phẩm chất

– Tích cực tham gia các hoạt động nhóm.

– Cẩn thận và thực hiện an toàn trong quá trình làm thí nghiệm.

– Có niềm say mê, hứng thú với việc khám phá và học tập khoa học tự nhiên.

– Có ý thức, trách nhiệm trong vấn đề chống ô nhiễm tiếng ồn.

THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

– Các hình ảnh, video theo SGK, máy chiếu.

– Dụng cụ thí nghiệm: quyển sách, tấm xốp, ống nhựa,…

– Phiếu học tập

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Câu 1. Thế nào là âm phản xạ?

Câu 2. Lấy ví dụ mà chúng ta nghe được âm phản xạ?

Câu 3. Một người đứng gần vách núi, hét to một tiếng, sau đó người này có nghe thấy âm phản xạ không? Giải thích câu trả lời.

Câu 4. Một bạn đứng hét to trong một phòng rất lớn và trong một phòng nhỏ. Phòng nào có âm phản xạ? Tại sao?

 

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
Câu 1: Từ thí nghiệm trên, hãy cho biết vật phản xạ âm tốt, vật phản xạ âm kém có những đặc điểm gì?Câu 2: Hãy chỉ ra những vật phản xạ âm tốt và những vật phản xạ âm kém trong hình sau.

Câu 3: Tại sao ở bên trong các rạp chiếu phim, nhà hát,… người ta thường thiết kế tường không bằng phẳng và sử dụng các lớp rèm bằng vải?

 

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3
Câu 1: Âm thanh như thế nào được gọi là tiếng ồn? 

Câu 2: Tiếng ồn có ảnh hưởng như thế nào đến con người, lấy ví dụ.

Câu 3: Các nhóm thảo luận, tìm biện pháp hạn chế ô nhiễm tiếng ồn 

                        

 

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC

– Dạy học nêu và giải quyết vấn đề thông qua câu hỏi trong SGK.

– Dạy học theo nhóm, nhóm cặp đôi.

– Dạy học theo góc.

– Kĩ thuật khăn trải bàn.

– Kĩ thuật sử dụng phương tiện trực quan, tiến hành thí nghiệm.

KHỞI ĐỘNG BÀI HỌC

Hoạt động 1: Khởi động (5 phút)

a) Mục tiêu: Hướng HS vào nội dung bài học, gợi lên sự hứng thú, tìm tòi kiến thức và ứng dụng kiến thức giải thích các hiện tượng trong cuộc sống.

b) Nội dung: GV chuẩn bị hình ảnh hoặc video về kiến trúc bên trong nhà hát, rạp chiếu phim, hội trường.

GV đặt vấn đề: “Vì sao sàn nhà hát thường được trải thảm trong khi trần và các bức tường bên trong được thiết kế những cấu trúc đặc biệt?”

c) Sản phẩm: Câu trả lời của HS.

d) Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS
Giao nhiệm vụ: 

GV chuẩn bị hình ảnh hoặc video về kiến trúc bên trong nhà hát, rạp chiếu phim, hội trường.

GV đặt vấn đề: “Vì sao sàn nhà hát thường được trải thảm trong khi trần và các bức tường bên trong được thiết kế những cấu trúc đặc biệt?”

HS nhận nhiệm vụ
Hướng dẫn học sinh thực hiện nhiệm vụ: 

Quan sát, hỗ trợ HS khi cần thiết

Thực hiện nhiệm vụ
Chốt lại vấn đề vào bài:

Để kiểm chứng câu trả lời của các em thì hôm nay chúng ta cùng đi tìm hiểu “Bài 11: Phản xạ âm”

 

HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI

Hoạt động 2: Tìm hiểu về phản xạ âm (40 phút)

a) Mục tiêu: 

GV hướng dẫn HS thảo luận và rút ra kết luận rằng khi gặp vật cản, sóng âm đều phản xạ nhiều hay ít.

b) Nội dung: 

GV chia lớp thành các nhóm cặp đôi, giao nhiệm vụ cho các nhóm chuẩn bị dụng cụ, tìm hiểu các bước và tiến hành thí nghiệm phản xạ âm.

– Các nhóm thực hiện thí nghiệm, thảo luận nhóm và trả lời các câu hỏi trong phiếu học tập số 1.

c) Sản phẩm:

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Câu 1. Thế nào là âm phản xạ?

Âm dội lại khi gặp một mặt chắn gọi là âm phản xạ.

Câu 2. Lấy ví dụ mà chúng ta nghe được âm phản xạ?

Ví dụ: Ta nghe âm phản xạ khi hét trong hang động, phòng lớn, giếng sâu….

Câu 3. Một người đứng gần vách núi, hét to một tiếng, sau đó người này có nghe thấy âm phản xạ không? Giải thích câu trả lời.

Một người khi đứng gần vách núi, hét to một tiếng sẽ nghe thấy âm phản xạ vì khi âm thanh từ người truyền đến vách núi, âm thanh gặp vách núi sẽ bị dội lại truyền đến tai người.

Câu 4. Một bạn đứng hét to trong một phòng rất lớn và trong một phòng nhỏ. Phòng nào có âm phản xạ? Tại sao?

Phòng lớn nghe được âm phản xạ. Vì khi hét to trong phòng lớn, âm thanh từ người truyền đến vách tường, trần nhà dội ngược lại đến tai ta nghe được âm phản xạ, còn trong phòng nhỏ thì âm phát ra gặp các bức tường, trần nhà bị phản xạ lại đến tai gần như cùng một lúc nên ta không nghe được âm phản xạ.

 

d) Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS
Chuyển giao nhiệm vụ học tập:

GV chia lớp thành các góc, giao nhiệm vụ cho các nhóm chuẩn bị dụng cụ, tìm hiểu các bước và tiến hành thí nghiệm phản xạ âm.

– Các nhóm thực hiện thí nghiệm, thảo luận nhóm và trả lời các câu hỏi trong phiếu học tập số 1.

HS nhận nhiệm vụ GV đã giao.
Hướng dẫn học sinh thực hiện nhiệm vụ: 

– Đọc nội dung SGK và nghiên cứu.

– Thảo luận và hoạt động nhóm theo đúng yêu cầu của GV, hoàn thành PHT số 1.

– Thực hiện nhiệm vụ học tập dưới sự hướng dẫn của GV.– Thảo luận nhóm hiệu quả để trả lời các câu hỏi trong PHT số 1.
Báo cáo kết quả:

– Cho các nhóm trình bày kết quả thảo luận theo thứ tự, nhóm nào nhanh nhất sẽ trình bày trước.

– GV nhận xét về quá trình hoạt động nhóm, kết quả hoạt động nhóm. Từ đó đánh giá các nhóm vào phiếu đánh giá. 

– GV kết luận nội dung kiến thức cho HS.

– Đại diện 1 bạn trình bày phần thảo luận của nhóm mình.– Trong khi 1 nhóm trình bày, các nhóm còn lại lắng nghe để nhận xét và bổ sung.
Tổng kết:

– Sóng âm phản xạ khi gặp vật cản

– Các vật cứng bề mặt nhẵn, phản xạ âm tốt

– Các vật mềm, xốp, bề mặt gồ ghề, phản xạ âm kém

Ghi chép kiến thức vào vở.

 

Hoạt động 3: Vật phản xạ âm (45 phút)

a) Mục tiêu: 

Thông qua thí nghiệm cho âm phát ra tới phản xạ trên các vật liệu khác nhau, so sánh âm phản xạ để đưa kết luận về vật phản xạ âm tốt, vật phản xạ âm kém.

b) Nội dung: 

– Giáo viên sử dụng phương pháp dạy học theo nhóm, chia lớp làm 4 nhóm, sử dụng kĩ thuật dạy học khăn trải để cho các nhóm thảo luận và trả lời các câu hỏi trong phiếu học tập số 2.

– GV yêu cầu HS tìm hiểu mục II SGK. 

– GV phát bộ thí nghiệm Hình 11.2 cho từng nhóm HS. Yêu cầu HS thảo luận nhóm nhận biết dụng cụ thí nghiệm tương ứng từ mô hình SGK sang bộ thí nghiệm thực.

– GV hướng dẫn HS lắp ráp thí nghiệm và tiến hành thí nghiệm, nêu kết luận về kiến thuw`cs cần xây dựng theo từng bước như SGK hướng dẫn.

c) Sản phẩm: 

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
Câu 1: Từ thí nghiệm trên, hãy cho biết vật phản xạ âm tốt, vật phản xạ âm kém có những đặc điểm gì?Phản xạ âm tốt: Vật cứng, bề mặt nhẵn

Phản xạ âm kém: Vật mềm, xốp, bề mặt gồ ghề

Câu 2: Hãy chỉ ra những vật phản xạ âm tốt và những vật phản xạ âm kém trong hình sau.

Phản xạ âm tốt: Ghế đệm mút, mặt gương, tường gạch, tấm kim loại

Phản xạ âm kém: Tấm xốp, mặt đá hoa, tấm bia, mặt nước

Câu 3: Tại sao ở bên trong các rạp chiếu phim, nhà hát,… người ta thường thiết kế tường không bằng phẳng và sử dụng các lớp rèm bằng vải?

Âm thanh phát ra từ phòng này rất lớn nên cần ngăn chặn chúng lọt ra bên ngoài làm phiền người khác.

 

d) Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS
Chuyển giao nhiệm vụ học tập:

– Giáo viên sử dụng phương pháp dạy học theo nhóm, chia lớp làm 4 nhóm, sử dụng kĩ thuật dạy học khăn trải bàn để cho các nhóm thảo luận và trả lời các câu hỏi trong phiếu học tập số 2.

– GV yêu cầu HS tìm hiểu mục II SGK. 

– GV phát bộ thí nghiệm Hình 11.2 cho từng nhóm HS. Yêu cầu HS thảo luận nhóm nhận biết dụng cụ thí nghiệm tương ứng từ mô hình SGK sang bộ thí nghiệm thực.

– GV hướng dẫn HS lắp ráp thí nghiệm và tiến hành thí nghiệm, nêu kết luận về kiến thuw`cs cần xây dựng theo từng bước như SGK hướng dẫn.

HS nhận nhiệm vụ GV đã giao.
Hướng dẫn học sinh thực hiện nhiệm vụ: 

– Thực hiện thí nghiệm như trong SGK

– Thảo luận và hoàn thành PHT số 2

– Thực hiện nhiệm vụ học tập dưới sự hướng dẫn của GV.
Báo cáo kết quả:

– GV gọi nhóm hoàn thành trả lời câu hỏi trong PHT số 2.

– Nhận xét câu trả lời.

– GV kết luận nội dung kiến thức cho HS.

– Đại diện nhóm trả lời câu hỏi trong PHT số 2

– Trong khi bạn trả lời, các bạn còn lại lắng nghe để nhận xét và bổ sung.

Tổng kết:

– Các vật cứng bề mặt nhẵn, phản xạ âm tốt

– Các vật mềm, xốp, bề mặt gồ ghề, phản xạ âm kém

Ghi chép kiến thức vào vở.

 

Hoạt động 4: Tìm hiểu tác hại của tiếng ồn (30 phút)

a) Mục tiêu: 

GV hướng dẫn HS thảo luận, đề xuất được một số biện pháp chống ô nhiễm tiếng ồn.

b) Nội dung: 

– GV sử dụng phương pháp dạy học theo góc kết hợp hoạt động nhóm cho HS thảo luận và chỉ ra được những nguồn tiếng ồn gây hại, phân tích được những tác hại của tiếng ồn đối với con người.

+ Góc 1: Câu 4

+ Góc 2: Câu 5

+ Góc 3: Câu 6

– Thảo luận, hoàn thành phiếu học tập số 3.

c) Sản phẩm:

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3
Câu 1: Âm thanh như thế nào được gọi là tiếng ồn? 

Tiếng ồn là những âm thanh to và kéo dài ảnh hưởng đến sức khỏe và sinh hoạt của con người

Câu 2: Tiếng ồn có ảnh hưởng như thế nào đến con người, lấy ví dụ.

Ảnh hưởng của tiếng ồn đến con người: 

Là nguyên nhân gây giảm thính lực của con người.

Tiếng còi xe kéo dài vào ban đêm có thể làm ảnh hưởng giấc ngủ người dân, tăng nguy cơ mắc bệnh mất ngủ, suy nhược thần kinh, khiến các bệnh về tim mạch, huyết áp,… thêm trầm trọng.

Làm giảm khả năng tập trung, giảm độ minh mẫn và khả năng làm việc, từ đó chất lượng cuộc sống bị giảm sút.

Câu 3: Các nhóm thảo luận, tìm biện pháp hạn chế ô nhiễm tiếng ồn 

                       

Tác động vào nguồn âm

Đi nhẹ – nói khẽ.

Tích cực sử dụng các phương tiện công cộng

Đặt biển báo cấm sử dụng còi gần trường học, bệnh viện, nhà dưỡng lão,…

Làm phát tán âm trên đường truyền của nó

Trồng nhiều cây xanh.

Xây tường, hàng rào

Xây tường, hàng rào xung quanh nhà ở, văn phòng,…

Ngăn chặn đường truyền âm bằng cách sử dụng vật liệu cách âm

Sử dụng cửa kính hai lớp.

Làm trần thạch cao.

Sử dụng đồ nội thất bằng gỗ trong gia đình.

Thiết kế tường bằng các vật liệu cách âm: gạch cách âm, xốp,…

 

d) Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS
Chuyển giao nhiệm vụ học tập:

– GV sử dụng phương pháp dạy học theo góc kết hợp hoạt động nhóm cho HS thảo luận và chỉ ra được những nguồn tiếng ồn gây hại, phân tích được những tác hại của tiếng ồn đối với con người.

+ Góc 1: Câu 1

+ Góc 2: Câu 2

+ Góc 3: Câu 3

– Thảo luận, hoàn thành phiếu học tập số 3.

HS nhận nhiệm vụ GV đã giao.
Hướng dẫn học sinh thực hiện nhiệm vụ: 

– Đọc nội dung SGK và nghiên cứu.

– Thảo luận và hoàn thành PHT số 3

– Thực hiện nhiệm vụ học tập dưới sự hướng dẫn của GV.
Báo cáo kết quả:

– GV gọi HS hoàn thành PHT số 3

– Nhận xét câu trả lời.

– GV kết luận nội dung kiến thức cho HS.

– HS trả lời câu hỏi trong PHT

– Trong khi 1 bạn trả lời, các bạn còn lại lắng nghe để nhận xét và bổ sung.

Kết luận:

– Ô nhiễm tiếng ồn xảy ra khi tiếng ồn to và kéo dài.

– Ô nhiễm tiếng ồn gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và hoạt động của con người.

– Các biện pháp chống ô  nhiễm tiếng ồn là:

+ Tác động vào nguồn âm

+ Phân tán âm trên đường truyền

+ Ngăn chặn sự truyền âm

Ghi chép kiến thức vào vở.

 

Hoạt động 5: Củng cố – Luyện tập (15 phút)

a) Mục tiêu: 

Củng cố lại kiến thức cho HS.

– Vận dụng kiến thức để giải bài tập.

b) Nội dung: 

– GV ôn lại kiến thức đã học cho HS, yêu cầu HS nhắc lại những kiến thức trọng tâm  của bài đã được ghi chép vào vở.

– GV cho HS hoạt động cá nhân, sử dụng bảng A, B, C, D để trả lời câu hỏi.

c) Sản phẩm: 

d) Tổ chức thực hiện:

 

HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS
Giao nhiệm vụ: 

– GV ôn lại kiến thức đã học cho HS, yêu cầu HS nhắc lại những kiến thức trọng tâm  của bài đã được ghi chép vào vở.

– GV cho HS hoạt động cá nhân, sử dụng bảng A, B, C, D để trả lời câu hỏi.

Câu 1: Ta có thể nghe thấy tiếng vang khi:

A. Âm phản xạ đến tai ta trước âm phát ra.

B. Âm trực tiếp đến sau âm phản xạ thời gian ngắn nhất 1/15 giây.

C. Âm phát ra và âm phản xạ đến tay ta cùng một lúc.

D. Âm phản xạ đến sau âm trực tiếp thời gian ngắn nhất 1/15 giây.

  • Đáp án: D

Câu 2: Khi nào thì tai có thể nghe được âm to nhất?

A. Âm phát ra đến tai cùng lúc với âm phản xạ.

B. Âm phát ra đến tai trước âm phản xạ.

C. Âm phát ra đến tai, âm phản xạ đi nơi khác không đến tai.

D. Cả ba trường hợp trên

  • Đáp án: A

Câu 3: Trong những vật sau đây: Miếng xốp, ghế nệm mút, mặt gương, tấm kim loại, áo len, cao su xốp, mặt đá hoa, tường gạch. Vật phản xạ âm tốt là:

A. Miếng xốp, ghế nệm mút, mặt gương.

B. Tấm kim loại, áo len, cao su.

C. Mặt gương, tấm kim loại, mặt đá hoa, tường gạch.

D. Miếng xốp, ghế nệm mút, cao su xốp.

  • Đáp án: C

Câu 4: Người ta thường dùng sự phản xạ của siêu âm để xác định độ sâu của biển. Giả sử tàu phát ra siêu âm và thu được âm phản xạ của nó từ đáy biển sau 1 giây. Tính gần đúng độ sâu của đáy biển, biết vận tốc truyền siêu âm trong nước là 1500 m/s.

A. 1500 m

B. 750 m

C. 500 m

D. 1000 m

  • Đáp án: B

Thời gian đi và về của âm là như nhau nên âm truyền từ tàu tới đáy biển trong 0,5 giây

    Độ sâu của đáy biển là: 1500.0,5 = 750 (m)

Câu 5: Ô nhiễm tiếng ồn xảy ra khi:

A. Tiếng ồn nhỏ và ngắn

B. Tiếng ồn nhỏ và dài

C. Tiếng ồn to và ngắn

D. Tiếng ồn to và kéo dài

  • Đáp án: D

Câu 6: Trường hợp nào sau đây không gây ô nhiễm tiếng ồn?

A. Tiếng một vật rơi từ trên cao xuống

B. Tiếng phát ra từ máy cưa công nghiệp

C. Tiếng phát ra từ phòng Karaoke lúc nửa đêm

D. Tiếng trao đổi mua bán ở chợ

  • Đáp án: A

Câu 7: Chọn phát biểu sai.

Cách để chống ô nhiễm tiếng ồn là:

A. Giảm độ to của tiếng ồn

B. Ngăn chặn đường truyền âm

C. Phân tán âm bằng cách cho âm phản xạ

D. Giảm tần số âm

  • Đáp án: B

Câu 8: Nếu vỗ tay hoặc nói to trong một căn phòng lớn và trống trải thì chúng ta nghe được tiếng vang. Tuy nhiên, cũng chính căn phòng đó, khi đã trang bị nhiều đồ đạc, nếu vỗ tay hoặc nói to thì chúng ta không còn nghe được tiếng vang nữa.

Trước khi sắp xếp đồ đạc, tiếng vỗ tay hoặc tiếng nói sẽ bị các bức tường phản xạ lại và truyền đến tai chúng ta, cùng với âm thanh phát ra ban đầu tạo thành tiếng vang.

 Khi căn phòng được trang bị nhiều đồ đạc, các đồ đạc này sẽ hấp thụ hoặc không phản xạ lại âm thanh. Vì thể, chúng ta chỉ có thể nghe thấy âm thanh mình phát ra mà không nghe thấy tiếng vang. 

Câu 9: Cho các vật sau: sàn gỗ, thảm cỏ, hàng cây, tường bê tông, rèm nhung,  bảng mica, tấm thép. Vật nào phản xạ âm tốt, vật nào phản xạ âm kém?

Vật liệu phản xạ âm tốt: sàn gỗ, tường bê tông, bảng mica, tấm thép.

 Vật liệu phản xạ âm kém: thảm cỏ, hàng cây, rèm nhung. 

Câu 10: Giả sử nhà em ở ven quốc lộ và trong một thị trấn đông đúc. Hãy đề xuất một số biện pháp phòng chống tiếng ồn có thể thực hiện được cho nhà em.

Xây dụng tường cao, hàng rào xung quanh nhà.

Trồng nhiều cây xanh trong và xung quanh nhà, trồng thảm cỏ trước sân nhà.

 Sử dụng cửa kính hai lớp, đồ nội thất bằng gỗ,… để hạn chế tiếng ồn.

Làm biển “Vui lòng giữ trật tự” đặt trước cửa để nhắc nhở mọi người không làm ồn quanh khu vực nhà mình. 

HS nhận nhiệm vụ GV đã giao.
Hướng dẫn học sinh thực hiện nhiệm vụ: 

– Đọc nội dung SGK và nghiên cứu.

– Thực hiện nhiệm vụ học tập dưới sự hướng dẫn của GV.
Báo cáo kết quả:

– Cho HS trả lời, giải thích về câu trả lời.

– GV tổng kết về nội dung kiến thức.

– HS trả lời câu hỏi trong bảng.

– Trong khi 1 bạn trả lời, các bạn còn lại lắng nghe để nhận xét và bổ sung.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *