MỤC TIÊU
Về kiến thức
– Thực hiện thí nghiệm tạo sóng âm (như gảy đàn, gõ vào thanh kim loại,…) để chứng tỏ sóng âm có thể truyền được trong chất rắn, lỏng, khí.
– Giải thích được sự truyền sóng âm trong không khí.
Về năng lực
a) Năng lực chung
– Tự chủ và tự học: Tích cực tham gia các hoạt động thí nghiệm và thảo luận trong bài học.
– Giao tiếp và hợp tác: Làm việc nhóm hiệu quả thoe sự phân công của GV, đảm bảo mỗi HS đều có cơ hội tham gia thực hành và trình bày báo cáo.
– Giải quyết vấn đề và sáng tạo: Đề xuất được cách giải thích ngắn gọn, chính xác cho những tình huống được nêu trong bài.
b) Năng lực khoa học tự nhiên
– Nhận thức khoa học tự nhiên:
+ Hiểu được sóng âm là sự lan truyền các dao động phát ra từ nguồn âm đến tai ta.
+ Thực hiện được thí nghiệm chứng minh sóng âm có thể truyền trong môi trường chất rắn, chất lỏng và chất khí.
+ Giải thích được sự truyền sóng âm trong không khí.
– Tìm hiểu tự nhiên:Tiến hành thí nghiệm tạo sóng âm và sự truyền âm trong chất rắn, chất lỏng và chất khí.
– Vận dụng kiến thức kĩ năng đã học: Giải thích được sự truyền sóng âm trong không khí.
Về phẩm chất
– Tham gia tích cực các hoạt động nhóm phù hợp với khả năng của bản thân.
– Cẩn thận và thực hiện an toàn trong quá trình làm thí nghiệm.
– Có niềm say mê, hứng thú với việc khám phá và học tập khoa học tự nhiên.
THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
– Các hình ảnh, video theo SGK, máy chiếu.
– Các dụng cụ thí nghiệm như trong bài.
– Phiếu học tập
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 |
Câu 1: Khi âm thoa, mặt trống, dây đàn phát ra âm thanh thì chúng có đặc điểm gì giống nhau?
Câu 2: Tìm thêm ví dụ về dao động phát ra âm thanh. Câu 3: Thực hiện các hoạt động sau và chỉ ra bộ phận dao động phát ra âm thanh (nguồn âm) trong mỗi trường hợp.
|
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 |
Câu 1: Em hãy giải thích sự lan truyền sóng âm phát ra từ một cái trống trong không khí.
Câu 2: Mô tả hiện tượng xảy ra với ngọn nến trong thí nghiệm dưới đây khi người ta bật loa phát nhạc (với âm lượng vừa). Giải thích hiện tượng. |
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3 |
Câu 1: Tiến hành thí nghiệm như hình 9.6, khi áp cốc vào tai mình, bạn B nghe được tiếng nói của bạn A. Âm đã truyền đến tai bạn B như thế nào?
Câu 2: Trong thí nghiệm ở hình 9.7, âm do đồng hồ phát ra đã truyền đến tai qua những chất nào? |
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC
– Dạy học nêu và giải quyết vấn đề thông qua câu hỏi trong SGK.
– Dạy học theo nhóm, nhóm cặp đôi.
– Kĩ thuật khăn trải bàn.
– Kĩ thuật sử dụng phương tiện trực quan, tiến hành thí nghiệm.
– Kĩ thuật “Mảnh ghép – Chuyên gia”
KHỞI ĐỘNG BÀI HỌC
Hoạt động 1: Khởi động (5 phút)
a) Mục tiêu: Hướng HS vào nội dung bài học, biết âm thanh lan truyền như thế nào?
b) Nội dung: GV chuẩn bị sẵn một dụng cụ tạo ra âm thanh và yêu cầu HS dùng dụng cụ đó tạo ra âm thanh tùy thích.
GV đặt vấn đề: “Trong lịch sử, khi phương tiện truyền thông còn chưa phát triển, để phát hiện quân địch đang di chuyển bằng ngựa, người ta lại áp tai xuống đất và có thể nghe được tiếng vó ngựa cách xa vài kilomet. Tại sao?”
c) Sản phẩm: Câu trả lời của HS.
d) Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV | HOẠT ĐỘNG CỦA HS |
Giao nhiệm vụ:
GV chuẩn bị sẵn một dụng cụ tạo ra âm thanh và yêu cầu HS dùng dụng cụ đó tạo ra âm thanh tùy thích. GV đặt vấn đề: “Trong lịch sử, khi phương tiện truyền thông còn chưa phát triển, để phát hiện quân địch đang di chuyển bằng ngựa, người ta lại áp tai xuống đất và có thể nghe được tiếng vó ngựa cách xa vài kilomet. Tại sao?” |
HS nhận nhiệm vụ |
Hướng dẫn học sinh thực hiện nhiệm vụ:
Quan sát, hỗ trợ HS khi cần thiết |
Thực hiện nhiệm vụ |
Chốt lại vấn đề vào bài:
Để kiểm chứng câu trả lời của các em thì hôm nay chúng ta cùng đi tìm hiểu “Bài 12: Sóng âm” |
HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
Hoạt động 2: Tìm hiểu dao động và sóng (40 phút)
a) Mục tiêu: Sử dụng dao động của một thanh thép truyền qua mũi nhọn tới mặt nước làm mặt nước dao động theo. Dao động này được lan truyền trên mặt nước, để HS hình dung được sóng là sự lan truyền dao động.
b) Nội dung:
– GV bố trí thí nghiệm như Hình 12.1 SGK rồi kéo đầu thanh thép ra khỏi vị trí cân bằng O, tới A thì buông tay nhẹ.
– GV yêu cầu HS quan sát và mô tả chuyển động của đầu thanh thép. HS tìm thêm ví dụ về dao động.
– GV cho HS làm thí nghiệm hoặc theo dõi hình ảnh, video Hình 12.2 và 12.3 SGK để HS nhận thấy:
+ Thanh AB dao động sẽ kéo theo đầu kim S dao động, làm mặt nước dao động theo. Dao động này được lan truyền trên mặt nước tạo thành sóng nước hình tròn đồng tâm S.
+ Khi cho một đầu của lò xo dao động thì dao động cũng được truyền đi trên lò xo. Dọc theo dây lò xo xuất hiện những đoạn nén và giãn liên tiếp. Sự truyền dao động dọc theo lò xo này cũng gọi là sóng
– GV yêu cầu HS tìm thêm ví dụ về sự truyền dao động tạo thành sóng.
c) Sản phẩm dự kiến:
Câu hỏi: Tìm thêm ví dụ về dao động
Nước gợn sóng, con lắc đơn, con lắc lò xo,…
Câu hỏi: Tìm thêm ví dụ về sự truyền dao động tạo thành sóng
Trên mặt nước cánh bèo hay chiếc phao chỉ dao động tại chỗ khi sóng truyền qua,…
d) Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV | HOẠT ĐỘNG CỦA HS |
Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
– GV bố trí thí nghiệm như Hình 12.1 SGK rồi kéo đầu thanh thép ra khỏi vị trí cân bằng O, tới A thì buông tay nhẹ. GV yêu cầu HS quan sát và mô tả chuyển động của đầu thanh thép. HS tìm thêm ví dụ về dao động. – GV cho HS làm thí nghiệm hoặc theo dõi hình ảnh, video Hình 12.2 và 12.3 SGK. GV yêu cầu HS tìm thêm ví dụ về sự truyền dao động tạo thành sóng. |
HS nhận nhiệm vụ GV đã giao. |
Hướng dẫn học sinh thực hiện nhiệm vụ:
– Đọc nội dung SGK và nghiên cứu. – Quan sát thí nghiệm và trả lời câu hỏi đặt ra |
– Thực hiện nhiệm vụ học tập dưới sự hướng dẫn của GV. |
Báo cáo kết quả:
– Cho HS trả lời câu hỏi. – GV nhận xét về câu trả lời của HS. – GV kết luận nội dung kiến thức cho HS. |
– HS được gọi tên trả lời câu hỏi đặt ra
– Trong khi bạn trả lời, các bạn khác lắng nghe để nhận xét và bổ sung. |
Tổng kết:
Sự rung động qua lại vị trí cân bằng (hay vị trí đứng yên ban đầu) được gọi là dao động. Sóng là sự lan truyền dao động trong các môi trường |
Ghi chép kiến thức vào vở. |
Hoạt động 3: Nhớ lại nguồn dao động phát ra âm (nguồn âm) (20 phút)
a) Mục tiêu:
– Ở lớp 4, HS đã biết các vật phát ra âm thanh (nguồn âm) đều dao động. Ở đây, GV sử dụng một số ví dụ về các nhạc cụ phát ra âm để HS nhớ lại rằng mọi vật phát ra âm đều dao động.
b) Nội dung:
– GV yêu cầu HS tìm hiểu ví dụ về các nhạc cụ và tìm ra cách chứng tỏ khi phát ra âm thì mặt trống, dây đàn, âm thoa, không khí trong ống sáo đều dao động.
– GV yêu cầu HS thực hiện thí nghiệm đơn giản: gảy đàn, gõ vào âm thoa để chứng tỏ âm truyền được trong không khí
– GV yêu cầu HS tìm theo ví dụ về vật dao động phát ra âm thanh.
c) Sản phẩm:
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 |
Câu 1: Khi âm thoa, mặt trống, dây đàn phát ra âm thanh thì chúng có đặc điểm gì giống nhau?
Đều rung động qua lại vị trí cân bằng (hay vị trí đứng yên ban đầu). Câu 2: Tìm thêm ví dụ về dao động phát ra âm thanh. Kèn, quả chuông, màng loa,… Câu 3: Thực hiện các hoạt động sau và chỉ ra bộ phận dao động phát ra âm thanh (nguồn âm) trong mỗi trường hợp.
Dây chun. Không khí trong còi |
d) Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV | HOẠT ĐỘNG CỦA HS |
Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
– Giáo viên sử dụng phương pháp dạy học theo nhóm, chia lớp làm 4 nhóm, sử dụng kĩ thuật dạy học khăn trải để cho HS thực hiện thí nghiệm và trả lời các câu hỏi trong phiếu học tập số 1. – GV yêu cầu HS tìm hiểu ví dụ về các nhạc cụ và tìm ra cách chứng tỏ khi phát ra âm thì mặt trống, dây đàn, âm thoa, không khí trong ống sáo đều dao động. – GV yêu cầu HS thực hiện thí nghiệm đơn giản: gảy đàn, gõ vào âm thoa để chứng tỏ âm truyền được trong không khí – GV yêu cầu HS tìm theo ví dụ về vật dao động phát ra âm thanh. – Hoạt động theo nhóm và trả lời các câu hổi trong PHT số 1. |
HS nhận nhiệm vụ GV đã giao. |
Hướng dẫn học sinh thực hiện nhiệm vụ:
– Thực hiện thí nghiệm như trong SGK – Thảo luận và hoàn thành PHT số 1 |
– Thực hiện nhiệm vụ học tập dưới sự hướng dẫn của GV. |
Báo cáo kết quả:
– GV gọi nhóm hoàn thành trả lời câu hỏi trong PHT số 1. – Nhận xét câu trả lời. – GV kết luận nội dung kiến thức cho HS. |
– Đại diện nhóm trả lời câu hỏi trong PHT số 1
– Trong khi bạn trả lời, các bạn còn lại lắng nghe để nhận xét và bổ sung. |
Tổng kết:
Nguồn âm là nguồn phát ra âm, các nguồn âm đều dao động (vật dao động phát ra âm thanh gọi là nguồn âm) |
Ghi chép kiến thức vào vở. |
Hoạt động 4: Tìm hiểu sóng âm được tạo ra như thế nào? (25 phút)
a) Mục tiêu:
– GV sử dụng hình ảnh hoặc video mô phỏng giúp HS hình dung được sự hình thành sóng.
b) Nội dung:
Sử dụng phương pháp dạy học trực quan kết hợp nhóm cặp đôi.
– GV khai thác các hình ảnh trực quan, video, hình động nhằm làm rõ sự xuất hiện của các lớp không khí bị nén và giãn xen kẽ nhau khi sóng âm lan truyền.
– GV có thể trình chiếu mô phỏng để làm rõ hơn nội dung hình 12.5 và giải thích để HS thấy được:
+ Hình 12.5 cho thấy: Màng loa dao động làm cho lớp không khí tiếp xúc với nó dao động theo. Lớp không khí dao động này lại làm cho lớp không khí kế tiếp dao động,… Cứ thế các dao động của nguồn âm được không khí truyền tới tai ta, làm cho màng nhĩ dao động khiến ta cảm nhận được âm phát ra từ nguồn âm.
+ Sóng âm hình thành trong không khí dưới dạng các lớp không khí nén, giãn kế tiếp nhau, tương tự như các đoạn lò xo nén, dãn kế tiếp nhau trong sóng hình thành ở dây lò xo.
– GV chia lớp thành các nhóm cặp đôi, thảo luận và trả lời câu hỏi trong phiếu học tập số 2.
c) Sản phẩm:
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 |
Câu 1: Em hãy giải thích sự lan truyền sóng âm phát ra từ một cái trống trong không khí.
Khi sóng âm phát ra từ một cái trống, mặt trống dao động. Dao động của mặt trống làm lớp không khí tiếp xúc với nó dao động: nén, dãn. Dao động của lớp không khí này làm cho lớp không khí kế tiếp dao động: dãn, nén. Cứ thế, trong không khí xuất hiện các lớp không khí liên tục nén, dãn xen kẽ nhau. Câu 2: Mô tả hiện tượng xảy ra với ngọn nến trong thí nghiệm dưới đây khi người ta bật loa phát nhạc (với âm lượng vừa). Giải thích hiện tượng. Hiện tượng xảy ra với ngọn nến: ngọn nến lay động khi người ta bật loa phát nhạc (với âm lượng vừa). Giải thích: sóng âm phát ra từ loa làm màng loa dao động, dẫn đến sự nén, dãn liên tục của các lớp không khí xung quanh => Làm cho không khí quanh nến dao động theo khiến chúng ta nhìn thấy ngọn nến như lay động cùng tiếng nhạc. |
d) Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV | HOẠT ĐỘNG CỦA HS |
Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
Sử dụng phương pháp dạy học trực quan kết hợp nhóm cặp đôi. – GV khai thác các hình ảnh trực quan, video, hình động nhằm làm rõ sự xuất hiện của các lớp không khí bị nén và giãn xen kẽ nhau khi sóng âm lan truyền. – GV có thể trình chiếu mô phỏng để làm rõ hơn nội dung hình 12.5 và giải thích để HS thấy được: + Hình 12.5 cho thấy: Màng loa dao động làm cho lớp không khí tiếp xúc với nó dao động theo. Lớp không khí dao động này lại làm cho lớp không khí kế tiếp dao động,… Cứ thế các dao động của nguồn âm được không khí truyền tới tai ta, làm cho màng nhĩ dao động khiến ta cảm nhận được âm phát ra từ nguồn âm. + Sóng âm hình thành trong không khí dưới dạng các lớp không khí nén, giãn kế tiếp nhau, tương tự như các đoạn lò xo nén, dãn kế tiếp nhau trong sóng hình thành ở dây lò xo. – GV chia lớp thành các nhóm cặp đôi, thảo luận và trả lời câu hỏi trong phiếu học tập số 2. |
HS nhận nhiệm vụ GV đã giao. |
Hướng dẫn học sinh thực hiện nhiệm vụ:
– Đọc nội dung SGK và nghiên cứu. – Thảo luận và hoàn thành PHT số 2. |
– Thực hiện nhiệm vụ học tập dưới sự hướng dẫn của GV. |
Báo cáo kết quả:
– GV gọi HS hoàn thành PHT số 2. – Nhận xét câu trả lời. – GV kết luận nội dung kiến thức cho HS. |
– HS trả lời câu hỏi trong PHT
– Trong khi 1 bạn trả lời, các bạn còn lại lắng nghe để nhận xét và bổ sung. |
Kết luận:
Sóng âm là sự lan truyền của nguồn âm trong môi trường |
Ghi chép kiến thức vào vở. |
Hoạt động 5: Tìm hiểu về các môi trường truyền âm (30 phút)
a) Mục tiêu:
– HS trải nghiệm làm các thí nghiệm để tìm hiểu môi trường truyền âm và đi tới kết luận: Sóng âm có thể truyền trong chất rắn, chất lỏng và chất khí.
b) Nội dung:
Sử dụng phương pháp dạy học “Mảnh ghép – Chuyên gia” để tiến hành làm các thí nghiệm và trả lời các câu hỏi trong phiếu học tập số 3.
– Chia lớp thành 4 nhóm, phân công các nhóm chuẩn bị dụng cụ thí nghiệm trước tiết học.
+ Nhóm 1 và 2: Thực hiện thí nghiệm tìm hiểu sự truyền sóng âm trong chất rắn.
+ Nhóm 3 và 4: Thực hiện thí nghiệm tìm hiểu sự truyền sóng âm trong chất lỏng.
c) Sản phẩm:
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3 |
Câu 1: Tiến hành thí nghiệm như hình 9.6, khi áp cốc vào tai mình, bạn B nghe được tiếng nói của bạn A. Âm đã truyền đến tai bạn B như thế nào?
Tiếng nói của bạn A được truyền qua môi trường rắn (sợi dây đồng) và khí (không khí trong cốc giấy) đến tai của bạn B. Câu 2: Trong thí nghiệm ở hình 9.7, âm do đồng hồ phát ra đã truyền đến tai qua những chất nào? Khí: không khí trong cốc thuỷ tinh đựng đồng hồ báo thức. Lỏng: nước trong bể. Rắn: cốc thuỷ tinh và thành bể. |
d) Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV | HOẠT ĐỘNG CỦA HS |
Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
– Giáo viên sử dụng phương pháp dạy học theo nhóm, chia lớp làm 4 nhóm, sử dụng kĩ thuật dạy học mảnh ghép để trả lời các câu hỏi trong phiếu học tập số 3. Bố trí các thành viên tham gia thành hai vòng sau: Vòng 1: Nhóm chuyên gia + Nhóm 1 và 2: Thực hiện thí nghiệm tìm hiểu sự truyền sóng âm trong chất rắn. + Nhóm 3 và 4: Thực hiện thí nghiệm tìm hiểu sự truyền sóng âm trong chất lỏng. Khi thực hiện nhiệm vụ, nhóm đảm bảo mỗi thành viên đều thành “chuyên gia” của lĩnh vực đã tìm hiểu và trình bày lại kết quả của nhóm ở vòng 2. Vòng 2: Nhóm mảnh ghép • Hình thành 4 nhóm mảnh ghép mới, mỗi nhóm có một thành viên đến từ mỗi nhóm chuyên gia. • Kết quả nhiệm vụ của vòng 1 được nhóm mảnh ghép chia sẻ đầy đủ với nhau. • Các nhóm mảnh ghép thảo luận và thống nhất phương án giải quyết nhiệm vụ phức hợp. Ý nghĩa của chúng? Sau 7 phút, Giáo viên tổ chức: • Hình thành 4 nhóm mảnh ghép mới, mỗi nhóm có một thành viên đến từ mỗi nhóm ban đầu. • Kết quả nhiệm vụ của nhóm đầu được nhóm mảnh ghép chia sẻ đầy đủ với nhau. • Các nhóm mảnh ghép thảo luận và thống nhất phương án giải quyết nhiệm vụ phức hợp. |
HS nhận nhiệm vụ GV đã giao. |
Hướng dẫn học sinh thực hiện nhiệm vụ:
– Thuecj hiện thí nghiệm như trong SGK – Thảo luận và hoàn thành PHT số 3 |
– Thực hiện nhiệm vụ học tập dưới sự hướng dẫn của GV. |
Báo cáo kết quả:
– GV gọi HS hoàn thành bảng. – Nhận xét câu trả lời. – GV kết luận nội dung kiến thức cho HS. |
– HS trả lời câu hỏi trong bảng.
– Trong khi 1 bạn trả lời, các bạn còn lại lắng nghe để nhận xét và bổ sung. |
Tổng kết:
– Sóng âm truyền được trong các môi trường rắn, lỏng, khí. – Sóng âm không truyền được trong chân không. – Tốc độ truyền âm: rắn > lỏng > khí. |
Ghi chép kiến thức vào vở. |
Hoạt động 6: Củng cố – Luyện tập (15 phút)
a) Mục tiêu:
– Củng cố lại kiến thức cho HS.
– Vận dụng kiến thức để giải bài tập.
b) Nội dung:
– GV ôn lại kiến thức đã học cho HS, yêu cầu HS nhắc lại những kiến thức trọng tâm của bài đã được ghi chép vào vở.
– GV cho HS hoạt động cá nhân, sử dụng bảng A, B, C, D để trả lời câu hỏi.
c) Sản phẩm:
d) Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV | HOẠT ĐỘNG CỦA HS |
Giao nhiệm vụ:
– GV ôn lại kiến thức đã học cho HS, yêu cầu HS nhắc lại những kiến thức trọng tâm của bài đã được ghi chép vào vở. – GV cho HS hoạt động cá nhân, sử dụng bảng A, B, C, D để trả lời câu hỏi. Câu 1: Chọn phát biểu sai: A. Nguồn âm là vật phát ra âm thanh. B. Khi gõ dùi vào trống thì mặt trống rung động phát ra âm thanh. C. Khi thổi sáo thì nguồn phát ra âm thanh là các lỗ sáo. D. Khi dùng búa cao su gõ nhẹ vào âm thoa thì âm thoa dao động phát ra âm thanh.
Câu 2: Lựa chọn phương án đúng? Dùng búa gõ xuống mặt bàn. Ta nghe thấy âm thanh phát ra thì: A. Mặt bàn là vật dao động vì mặt bàn dao động rất nhanh, ta không thấy được. B. Mặt bàn không phải là vật dao động vì ta thấy mặt bàn đứng yên. C. Búa là vật dao dộng vì nhờ có búa mới tạo ra âm thanh. D. Tay là nguồn âm vì tay dùng búa gõ xuống bàn làm phát ra âm thanh.
Câu 3: Ta nghe được tiếng nói của diễn viên trên tivi. Vậy đâu là nguồn âm? A. Người diễn viên phát ra âm. B. Sóng vô tuyến truyền trong không gian dao động phát ra âm. C. Màn hình tivi dao động phát ra âm. D. Màng loa trong tivi dao động phát ra âm.
Câu 4: Khi gảy vào dây đàn đàn ghita thì người ta nghe được âm thanh phát ra. Vật phát ra âm thanh đó là: A. Không khí xung quanh. B. Dây đàn dao động. C. Hộp đàn. D. Ngón tay gãy đàn. Đáp án: B Câu 5. Trong các môi trường sau, môi trường nào không thể truyền được âm: Nước sôi, tấm nhựa, chân không, cao su? A. Tấm nhựa. B. Chân không. C. Cao su. D. Nước sôi.
Câu 6. Âm truyền nhanh nhất trong trường hợp nào dưới đây? A. Nước. B. Sắt. C. Khí. D. Chân không.
Câu 7. Một số loài côn trùng như ruồi, muỗi hay ong khi bay sẽ phát ra tiêng vo ve. Tiếng vo ve ấy được phát ra từ bộ phận nào?
Khi bay, các loài côn trùng đập cánh với tốc độ rất nhanh và đập rất nhiều lần. Cánh của chúng va đập vào không khí ở tốc độ cao sẽ tạo ra sóng âm làm các lớp không khí xung quanh dao động nén, dãn liên tục => Tạo ra âm thanh vo ve. Câu 8. Nêu một ví dụ chứng tỏ sóng âm có thể truyền đi trong chất lỏng. Nêu một ví dụ chứng tỏ sóng âm có thể truyền đi trong chất lỏng. Đáp án: Ví dụ chứng tỏ sóng âm có thể truyền đi trong chất lỏng: tàu ngầm khi lặn xuống nước sẽ phát ra sóng âm để tìm kiếm, phát hiện ra các vật thể trôi nổi hoặc chìm sâu bên trong bùn, cát đáy biển… Câu 9. Trong thí nghiệm như hình bên, khi người ta gõ vào một âm thoa thì âm thoa đặt gần đó cũng giao động theo. Thí nghiệm này chứng tỏ điều gì? Đáp án: Khi người ta gõ vào một âm thoa thì âm thoa đặt gần đó cũng giao động theo chứng tỏ sóng âm truyền được trong môi trường chất khí. |
HS nhận nhiệm vụ GV đã giao. |
Hướng dẫn học sinh thực hiện nhiệm vụ:
– Ôn lại kiến thức và trả lời câu hỏi |
– Thực hiện nhiệm vụ học tập dưới sự hướng dẫn của GV. |
Báo cáo kết quả:
– Cho HS trả lời, giải thích về câu trả lời. – GV tổng kết về nội dung kiến thức. |
– HS trả lời câu hỏi trong bảng.
– Trong khi 1 bạn trả lời, các bạn còn lại lắng nghe để nhận xét và bổ sung. |